Đề minh hoạ tốt nghiệp THPT môn Sinh có đáp án năm 2025 (Đề 97)
28 câu hỏi
PHẦN I. Thí sinh trả lời từ Đáp án Câu 1 đến Đáp án Câu 18. Mỗi Đáp án Câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.
Trong mô hình cấu trúc của operon Lac, vùng vận hành là nơi
RNA polymerase bám vào và khởi đầu phiên mã.
chứa thông tin mã hoá các amino acid trong phân tử protein cấu trúc.
mang thông tin quy định cấu trúc protein ức chế.
protein ức chế có thể liên kết làm ngăn cản sự phiên mã.
Một tế bào sinh dục bình thường đang ở kì sau của giảm phân II, người ta đếm được 22 nhiễm sắc thể. Bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội bình thường của loài này là
2n = 11.
2n = 44.
2n = 22.
2n = 46.
Khi nói về ảnh hưởng của quang phổ ánh sáng tới quang hợp, thì các tia sáng đỏ xúc tiến quá trình:
Tổng hợp DNA.
Tổng hợp protein.
Tổng hợp lipid.
Tổng hợp carbohydrate.
Thực vật ở sa mạc khó tiến hành quang hợp vào ban ngày vì
CO2 tạo nên trong lá đã hạn chế quá trình cố định carbon.
khí khổng đóng không cho CO2 lọt vào lá và O2 từ lá ra môi trường.
ánh sáng quá mạnh làm giảm khả năng hấp thụ của hệ sắc tố quang hợp.
hiệu ứng nhà kính bị gia tăng trong môi trường sa mạc.
Ở một loài sâu, người ta thấy gene R là gene kháng thuốc, r không có khả năng kháng thuốc. Một quần thể sâu có thành phần kiểu gene 0,3RR : 0,4Rr : 0,3rr. Sau một thời gian dùng thuốc, thành phần kiểu gene của quần thể là 0,5RR: 0,4Rr: 0,1rr.Khi nói về cấu trúc di truyền của quần thể trên, phát biểu nào sau đây đúng?
Thành phần kiểu gene của quần thể sâu không bị tác động của chọn lọc tự nhiên.
Sau thời gian xử lí thuốc, tần số allele kháng thuốc R tăng lên 10%.
Tần số allele mẫn cảm với thuốc giảm so với ban đầu là 20%
Thành phần kiểu gene của quần thể biến đổi làm tăng tỉ lệ kiểu gene mang allele r lên.
Theo tiến hoá hiện đại, chọn lọc tự nhiên đóng vai trò
tạo ra các kiểu gene thích nghi mà không đóng vai trò sàng lọc và giữ lại những cá thể có kiểu gene quy định kiểu hình thích nghi.
sàng lọc và giữ lại những cá thể có kiểu gene quy định kiểu hình thích nghi mà không tạo ra các kiểu gene thích nghi.
vừa giữ lại những cá thể có kiểu gene quy định kiểu hình thích nghi vừa tạo ra các kiểu gene thích nghi.
tạo ra các kiểu gene thích nghi từ đó tạo ra các cá thể có kiểu gene quy định kiểu hình thích nghi.
Theo thuyết tiến hoá hiện đại, nguồn nguyên liệu thứ cấp của quá trình tiến hoá là
Đột biếngene
Đột biến số lượng nhiễm sắc thể
Biến dị tổ hợp
Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể
Xương cùng, ruột thừa, răng khôn ở người được xem là bằng chứng về
cơ quan tương đồng
cơ quan thoái hoá
cơ quan tương tự
phôi sinh học
Theo dõi sự di truyền một bệnh ở người do một trong hai allele của một gene quy định trên những người thuộc cùng một dòng họ người ta vẽ được sơ đồ phả hệ.

Biết rằng không xảy ra đột biến ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Theo lí thuyết, Cặp vợ chồng 15, 16 khả năng sinh con gái bị bệnh là bao nhiêu?
![]()
![]()
![]()
![]()
Cơ chế nào sau đây dẫn đến đột biến lệch bội?
Trong quá trình phân bào, một hoặc một số cặp nhiễm sắc thể nào đó không phân li.
Trong quá trình phân bào, xảy ra trao đổi chéo không cân trong cặp nhiễm sắc kép tương đồng.
Trong quá trình phân bào, tất cả các cặp nhiễm sắc thể không phân li.
Một đoạn nhiễm sắc thể nào đó bị đứt và được nối vào một nhiễm sắc thể khác trong tế bào.
Các loài sống trong rừng Cúc Phương chính là một quần xã sinh vật: gồm có các quần thể thực vật cây gỗ, thực vật cây bụi; cỏ; các loài động vật ăn thực vật; các loài động vật ăn thịt; các loài vi sinh vật... Chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau, và quan hệ với môi trường sống chúng cùng tồn tại với nhau theo thời gian... Các loài sinh vật sống trong rừng Cúc Phương được gọi là
quần xã sinh vật.
nhóm sinh vật dị dưỡng.
quần thể thực vật.
nhóm sinh vật phân giải.
Độ đa dạng của một quần xã được thể hiện:
Số lượng cá thể nhiều.
Có nhiều nhóm tuổi khác nhau.
Có nhiều tầng phân bố.
Có thành phần loài phong phú.
Làm thế nào một gene đã được cắt rời có thể liên kết được với thể truyền là plasmid đã được mở vòng khi người ta trộn chúng lại với nhau để tạo ra phân tử DNA tái tổ hợp?
Nhờ enzyme DNA ligase.
Nhờ enzyme Restrictase.
Nhờ liên kết bổ sung của các nucleotide và nhờ enzyme DNA ligase.
Nhờ enzyme DNA ligase và Restrictase.
Trong dòng họ của một cặp vợ chồng có người bị bệnh di truyền nên họ cần tư vấn trước khi sinh con. Bên phía người vợ: có anh trai của người vợ bị bệnh phenylketone niệu, ông ngoại của người vợ bị bệnh máu khó đông, những người còn lại không bị hai bệnh này. Bên phía người chồng: có mẹ của người chồng bị bệnh phenylketone niệu, những người khác không bị hai bệnh này. Xác suất để cặp vợ chồng trên sinh hai con đều bị cả hai bệnh trên là
![]()
![]()
![]()
![]()
Phát biểu nào dưới đây về di truyền trong y học là không chính xác:
Nhiều tật bệnh di truyền và các dị tật bẩm sinh liên quan đến đột biến NST hoặc đột biến gene
Bằng các phương pháp và kĩ thuật hiện đại đã có thể chuẩn đoán sớm và chính xác các bệnh di truyền thậm chi ngay từ giai đoạn bào thai
Một số bệnh di truyền hiện đã có phương pháp điều trị dứt điểm
Có thể dự đoán khả năng xuất hiện các tật bệnh di truyền trong những gia đình mang đột biến.
Một NST bị đột biến, có kích thước ngắn hơn bình thường. Kiểu đột biến gây nên NST bất thường này chỉ có thể là
Mất đoạn NST hoặc đảo đoạn NST.
Chuyển đoạn trên cùng NST hoặc mất đoạn NST
Đảo đoạn NST hoặc chuyển đoạn NST.
Mất đoạn NST hoặc chuyển đoạn không tương hỗ giữa các NST
Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai. Để thực hiện tốt mục tiêu phát triển bền vững, cần có chiến lược lâu dài, phù hợp với các quốc gia, từng bước đạt được từng mục tiêu đề ra.Mục tiêu chung của phát triển bền vững là đảm bảo mọi người dân được đáp ứng
Đầy đủ về lương thực, thực phẩm, nhà ở và các điều kiện sinh hoạt hiện đại.
Khai thác, sử dụng hợp lí tài nguyên, bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế.
Nhu cầu thiết yếu về kinh tế, văn hoá xã hội và được sống trong môi trường an toàn.
Phát triển kinh tế, xã hội và môi trường một cách bền vững.
Biện pháp nào sau đây có tác dụng lớn tới sự cân bằng sinh thái?
Bảo vệ các loài sinh vật.
Kiểm soát và giảm thiểu các nguồn chất thải gây ô nhiễm.
Phục hồi rừng và trồng rừng mới ở các khu đất trống, đồi trọc.
Sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên trên trái đất.
PHẦN II. Thí sinh trả lời từ Đáp án Câu 1 đến Đáp án Câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Cho biết trong quá trình giảm phân của cơ thể đực có một số tế bào có cặp NST mang cặp gene Bb không phân ly trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường, ở cơ thể cái có một số tế bào có cặp NST mang cặp gene Dd không phân ly trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường. Thực hiện phép lai: (P) ♂AaBbDd × ♀AabbDd thu được đời F1.
a) Hợp tử đột biến đời F1 có thể có kiểu gene là AaBbbDdd.
b) Số loại hợp tử tối đa đời F1 có thể tạo ra 96.
c) Tỷ lệ loại hợp tử đời F1 mang đột biến lệch bội 66/84.
d) Tỷ lệ loại hợp tử lưỡng bội đời F1 tạo ra là 18/96.
Cấu trúc tuổi của quần thể có tính đặc trưng và phụ thuộc vào môi trường sống. Khi điều tra quần thể chim trĩ (Phasianus colchicus) tại các khu rừng trên đảo Hawaii sau hai năm bị săn bắt, người ta thu được tháp tuổi như hình bên.

a) Trước và sau khi bị săn bắt đều không thấy xuất hiện nhóm tuổi sau sinh sản
b) Trước khi bị săn bắt, quần thể có 51% cá thể ở lứa tuổi trước sinh sản; 49% cá thể ở lứa tuổi sinh sản
c) Việc khai thác nằm trong khả năng tự phục hồi của quần thể.
d) Nếu dừng khai thác quần thể quay lại tỉ lệ nhóm tuổi ban đầu.
Hình bên mô tả độ dày các loại mô của thành mạch ở một số loại mạch máu của cơ thể động vật có vú.

a) Mẫu cấu trúc A và B lần lượt tương ứng với động mạch và tĩnh mạch.
b) Mẫu cấu trúc D tương ứng với tĩnh mạch.
c) Trong các loại mạch trên, loại mạch chứa nhiều nhất thể tích máu của toàn cơ thể là tĩnh mạch.
d) Trong các loại mạch trên, loại mạch có tổng tiết diện lớn nhất là động mạch.
Các vị trí giới hạn của Ddel ở allele
– globin bình thường và allele
– globin đột biến được thể hiện ở hình 1.

Có 3 mẫu DNA hệ gene được lấy từ 3 cá thể khác nhau: một người dị hợp tử về cặp allele này, một người đồng hợp tử về allele
- globin bình thường và một người đồng hợp tử về allele
- globin đột biến. Phân tích các đoạn DNA bằng phương pháp thẩm tách Southern thu được bản gel điện di và màng thẩm tách nitrocellulo, phim chụp màng thẩm tách như ở hình 2.

a) Sau khi tinh sạch riêng rẽ các allele
– globin bình thường, xử lý với enzyme DdeI, rồi điện di trên gel các đoạn giới hạn có thể thu được các băng: 175 bp; 201 bp; 1 băng lớn và 1 số băng rất nhỏ.
b) Mẫu I: người đồng hợp tử về allele
– globin đột biến.
c) Mẫu II: người đồng hợp tử về allele
– globin binh thường.
d) Mẫu III: Một người dị hợp tử về cặp allele này.
PHẦN III. Thí sinh trả lời từ Đáp án Câu 1 đến 6. Thí sinh điền kết quả mỗi Đáp án Câu vào mỗi 6 trả lời tương ứng theo hướng dẫn của phiếu trả lời.
Từ một quần thể ban đầu. Có một nhóm cá thể của quần thể phát sinh đột biến có được kiểu gene nhất định làm thay đổi một số đặc điểm liên quan tới tập tính giao phối thì những cá thể đó sẽ có xu hướng giao phối với nhau tạo nên quần thể cách li với quần thể gốc. Lâu dần, sự khác biệt về vốn gene do giao phối không ngẫu nhiên cũng như các nhân tố tiến hoá khác cùng phối hợp tác động có thể sẽ dẫn đến sự cách li sinh sản và hình thành nên loài mới.
Cho các sự kiện sau đây:
1. Những cá thể phát sinh đột biến có xu hướng giao phối với nhau tạo nên quần thể cách li với quần thể gốc.
2. Trong quần thể ban đầu xuất hiện một số đột biến làm thay đổi tần số alelle và tần số kiểu gene.
3. Sự tác động của chọn lọc tự nhiên làm cho vốn gene của nhóm cá thể mang đột biến ngày càng khác xa với vốn gene của quần thể gốc.
4. Quá trình giao phối đã phát tán gene đột biến trong quần thể.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành loài mới.
Một loài động vật, xét 3 gene nằm trên 3 cặp nhiễm sắc thể, mỗi gene quy định một tính trạng và allele trội là trội hoàn toàn, trong đó gene 1 chỉ có 1 allele là allele trội, các gene còn lại mỗi gene có 2 allele. Do đột biến, trong loài đã xuất hiện các dạng thể một tương ứng với các cặp nhiễm sắc thể. Theo lí thuyết, trong loài có tối đa bao nhiêu loại kiểu gene?
Ở một loài thực vật, tính trạng màu hoa do 2 cặp gene A, a và B, b phân li độc lập quy định. Một quần thể của loài này đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tần số allele A và B lần lượt là 0,4 và 0,5. Theo lí thuyết, khi lấy ngẫu nhiên một cá thể trong quần thể, xác suất được cá thể thuần chủng là có bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Cho biết A quy định thân cao trội hoàn toàn so với a quy định thân thấp; BB quy định hoa đỏ; Bb quy định hoa vàng; bb quy định hoa trắng; D quy định quả to trội hoàn toàn so với d quy định quả nhỏ. Các cặp gene phân li độc lập và không xảy ra đột biến. Cho 2 cây (P) giao phấn với nhau, thu được F1 có tỉ lệ kiểu hình 3:1. Có tối đa bao nhiêu sơ đồ lai thỏa mãn?
Để xác định số lượng cá thể của quần thể ốc người ta đánh bắt lần thứ nhất được 125 con ốc, tiến hành đánh dấu các con bắt được và thả trở lại quần thể. Một năm sau tiến hành đánh bắt và thu được 625 con, trong đó có 50 con được đánh dấu. Nếu tỉ lệ sinh sản là 50% năm, tỉ lệ tử vong là 30% năm. Cho rằng các cá thể phân bố ngẫu nhiên và việc đánh dấu không ảnh hưởng đến sức sống và khả năng sinh sản của các cá thể. Số lượng cá thể ốc hiện tại của quần thể là bao nhiêu? (Tính làm tròn đến số nguyên)
Trên một cánh đồng cỏ, cỏ là thức ăn cho cào cào, chuột và hươu.
Hươu ăn cỏ và làm mồi cho gia đình nhà hổ với số lượng 4 con. Mỗi ngày trung bình một con hổ cần 2500 kcal năng lượng lấy từ con mồi. Biết rằng, cứ 2kg cỏ tươi tương ứng với năng lượng là 1 kcal và sản lượng cỏ ăn được trên đồng chỉ đạt 20 tấn/ha/năm; hệ số chuyển đổi năng lượng qua mỗi bậc dinh dưỡng là 10%; cào cào và chuột huỷ hoại 20% sản lượng cỏ trên đồng. Vậy gia đình hổ cần có một vùng săn mồi rộng bao nhiêu nghìn ha để sinh sống bình thường? (Tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).








