Đề minh hoạ tốt nghiệp THPT môn Sinh có đáp án năm 2025 (Đề 110)
28 câu hỏi
PHẦN I. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 18. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.
Nội dung nào dưới đây là không đúng?
Có nhiều mã bộ ba khác nhau có thể cùng mã hoá cho một amino acid.
Một bộ ba có thể mã hoá cho nhiều acid amino trên phân tử protein.
Tất cả các loài đều có chung một bộ mã di truyền, trừ một vày ngoại lệ.
Các mã bộ ba không nằm gối chồng lên nhau mà nằm kế tiếp nhau.
Vào kỳ giữa I của giảm phân và kỳ giữa của nguyên phân có hiện tượng giống nhau là
Các nhiễm sắc thể xếp trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
Nhiễm sắc thể dãn xoắn.
Thoi phân bào biến mất.
Màng nhân xuất hiện trở lại.
Bào quan nào sau đây thực hiện quá trình hô hấp?
Không bào.
Ti thể.
Trung thể.
Lục lạp.
Sản phẩm đầu tiên trong pha tối của nhóm thực vật C3 là
Ribulose 1,5-diphosphate.
Aldehyde phosphoglyceric.
Acid oxalic (AOA).
Acid phosphoglyceric.
Lao động sản xuất, cải tạo sản xuất cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ thông qua quá trình học tập con người đã nhanh chóng trở thành loài thống trị trong tự nhiên, có ảnh hưởng đến sự tiến hoá các loài khác và có khả năng ; điều chỉnh chiều hướng tiến hoá của chính mình để thích nghi với môi trường.Con người ngày nay thích nghi với môi trường chủ yếu thông qua việc
biến đổi hình thái, sinh lí trên cơ thể.
phân hoá và chuyên hoá các cơ quan.
lao động, sản xuất cải tạo hoàn cảnh sống.
phát triển chữ viết và tiếng nói.
Lao động sản xuất, cải tạo sản xuất cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ thông qua quá trình học tập con người đã nhanh chóng trở thành loài thống trị trong tự nhiên, có ảnh hưởng đến sự tiến hoá các loài khác và có khả năng ; điều chỉnh chiều hướng tiến hoá của chính mình để thích nghi với môi trường.Trong quá trình phát sinh loài người hiện đại:
tiến hoá văn hoá đóng vai trò chủ đạo trong giai đoạn các dạng vượn người hoá thạch.
tiến hoá sinh học đóng vai trò chủ đạo trong giai đoạn người hiện đại.
nhờ có tiến hoá văn hoá mà con người nhanh chóng trở thành loài thống trị trong tự nhiên.
tiến hoá tiền sinh học đóng vai trò chủ đạo trong giai đoạn vượn người hoa thạch.
Một allele lặn có hại có thể bị biến mất hoàn toàn khỏi quần thể sau 1 thế hệ bởi:
yếu tố ngẫu nhiên
đột biến ngược
chọn lọc tự nhiên
di - nhập gene
Khi nói về hoá thạch, pháp biểu nào sau đây không đúng ?
Hoá thạch là di tích của các sinh vật để lại trong lớp đất đá của vỏ trái đất
Căn cứ vào tuổi hoá thạch, có thể biết loài nào đã xuất hiện trước, loài nào đã xuất hiện sau
Hoá thạch cung cấp cho chúng ta những bằng chứng gián tiếp về lịch sử tiến hoá của sinh giới
Tuổi của hoá thạch có thể xác định nhờ phân tích các đồng vị phóng xạ có trong hoá thạch
Ở người, bệnh điếc bẩm sinh do allele a nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định, allele A quy định tai nghe bình thường; bệnh mù màu do allele m nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể X quy định, allele M quy định nhìn màu bình thường. Một cặp vợ chồng có kiểu hình bình thường. Bên vợ có anh trai bị mù màu, em gái bị điếc bẩm sinh; bên chồng có mẹ bị điếc bẩm sinh. Những người còn lại trong hai gia đình trên đều có kiểu hình bình thường. Xác suất cặp vợ chồng trên sinh con đầu lòng là gái và không mắc cả hai bệnh trên là
98%.
25%.
43,66%.
41,7%.
Theo quan niệm của thuyết tiến hoá hiện đại, thực chất của chọn lọc tự nhiên là
Sự phân hoá khả năng sinh sản của những kiểu gene khác nhau trong quần thể.
Sự phân hoá khả năng sống sót của những kiểu gene khác nhau trong quần thể.
Sự phân hoá khả năng sinh sản của những cá thể khác nhau trong quần thể.
Sự phân hoá khả năng sống sót của những cá thể khác nhau trong quần thể.
Vào đầu tháng 5, tháng 6 hằng năm, mối đực tìm mối cái giao phối, gặp hoàn cảnh thích hợp thì chui vào tổ sinh nở. Mối đực là mối chúa, chuyên giao phối, mối cái là mối hậu, chuyên đẻ trứng; chúng là cơ sở sinh sôi đàn mối cho tổ mới.Tập hợp sinh vật nào dưới đây được xem là một quần thể giao phối ?
Những con mối sống trong một tổ mối ở chân đê.
Những con gà trống và gà mái nhốt ở một góc chợ.
Những con ong thợ lấy mật ở một vườn hoa.
Những con cá sống trong cùng một cái hồ.
Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể trong quần thể?
Quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể trong quần thể giúp các cá thể kiếm ăn tốt hơn, chống chịu với điều kiện bất lợi tốt hơn.
Quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể trong quần thể làm giảm khả năng sinh sản của các cá thể.
Kết quả của quan hệ hỗ trợ là một nhóm cá thể của quần thể sẽ tách ra tìm nơi ở mới.
Các con đực tranh giành con cái là một biểu hiện của quan hệ hỗ trợ.
Đột biến tạo thể tam bội không được ứng dụng để tạo ra giống cây trồng nào sau đây?
Dâu tằm.
Củ cải đường.
Đậu tương.
Nho.
Ở người, gene quy định dạng tóc nằm trên nhiễm sắc thể thường có 2 allele, allele A quy định tóc quăn trội hoàn toàn so với allele a quy định tóc thẳng. Bệnh mù màu đỏ - xanh lục do allele lặn b nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X quy định, allele B quy định mắt nhìn màu bình thường. Một cặp vợ chồng có kiểu hình tóc quan và không bị mù màu. Bên phía người chồng có anh trai chồng tóc thẳng và bị bệnh mù màu. Bên phía người vợ có em trai vợ có tóc thẳng và bị bệnh mù màu. Tất cả các thành viên còn lại hai bên gia đình đều có tóc quăn và không bị mù màu. Biết rằng không phát sinh các đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Theo lí thuyết, xác suất sinh con tóc thẳng, bị bệnh của cặp vợ chồng trên là bao nhiêu?
![]()
![]()
![]()
![]()
Người ta đã tạo được chủng vi khuẩn E.coli sản xuất hormone Somatostatin bằng phương pháp
lại tế bào soma.
gây đột biến nhân tạo.
dùng kĩ thuật vi tiêm.
dùng kĩ thuật chuyển gene nhờ vector là plasmid.
Những dạng đột biến nào sau đây luôn làm giảm số lượng gene trong tế bào?
Đột biến lặp đoạn và đột biến lệch bội thể ba.
Đột biến mất đoạn lớn và đột biến lệch bội thể một.
Đột biến đảo đoạn và đột biến chuyển đoạn.
Đột biến chuyển đoạn và đột biến mất đoạn NST.
Một bát cơm nguội để lâu trong không khí trải qua các giai đoạn: những chấm nhỏ màu xanh xuất hiện trên mặt. Các sợi mốc phát triển thành từng vệt dài và mọc trùm lên các chấm màu xanh. Sợi nấm mọc xen kẽ mốc, sau hai tuần nấm có màu vàng nâu bao trùm lên toàn bộ bề mặt cơm.Diễn biến đó là
Sự phân huỷ.
Sự cộng sinh giữa các loài.
Quá trình diễn thế.
Sự ức chế cảm nhiễm.
Một bát cơm nguội để lâu trong không khí trải qua các giai đoạn: những chấm nhỏ màu xanh xuất hiện trên mặt. Các sợi mốc phát triển thành từng vệt dài và mọc trùm lên các chấm màu xanh. Sợi nấm mọc xen kẽ mốc, sau hai tuần nấm có màu vàng nâu bao trùm lên toàn bộ bề mặt cơm.Có thể hiểu diễn thế sinh thái là sự
biến đổi số lượng cá thể sinh vật trong quần xã.
thay thế quần xã sinh vật này bằng quần xã sinh vật khác.
thu hẹp vùng phân bố của quần xã sinh vật.
thay đổi hệ động vật trước, sau đó thay đổi hệ thực vật.
PHẦN II. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Khi đem lai giữa cặp bố mẹ đều thuần chủng khác nhau về hai cặp tính trạng tương phản, đời F1 đồng loạt xuất hiện cây thân cao, chín sớm. Tiếp tục cho F1 lai với cây thân thấp, chín muộn, thu được thế hệ lại 4 kiểu hình như sau:
- 1996 cây thân cao, chín sớm.- 2004 cây thân cao, chín muộn.
- 1998 cây thân thấp, chín sớm.- 2003 cây thân thấp, chín muộn.
a) Hai cặp tính trạng chiều cao thân và thời gian chín di truyền độc lập với nhau.
b) Chưa thể xác định tính trạng nào là tính trạng trội, tính trạng nào là tính trạng lặn trong phép lai trên.
c) P có thể có 4 sơ đồ lại phù hợp với kết quả của đề bài.
d) Nếu muốn F1 phân li 3 : 1 về tính trạng kích thước, tính trạng về thời gian chín đồng tính thì P có thể là một trong 3 phép lai khác nhau.
Nhím biển (Echinoidea) là nguồn thức ăn cho rái cá (Enhydra lutris). Quần thể nhím biển có xu hướng mở rộng tại nơi đáy biển bị con người phá hủy. Nhím biển, sên biển (Patella vulgata) và rong có thể sống chung ở một chỗ. Độ bao phủ của rong biển được đo đạc tại vị trí thí nghiệm nơi nhím biển và sên biển được khống chế bằng phương pháp nhân tạo.


a) Nếu không có sên biển và nhím biển, thì rong biển phát triển mạnh.
b) Mối quan hệ giữa sên biển và nhím biển là quan hệ hỗ trợ khác loài.
c) Khi chỉ có sên biển thì rong biển phát triển vì rong biển không bị sên biển sử dụng làm thức ăn.
d) Nhím biển và sên biển cùng tham gia vào việc khống chế kích thước quần thể biển.
Các động vật sống ở sa mạc như chuột túi có khả năng duy trì cơ thể trong điều kiện thiếu nước thông qua sự thích nghi cao của thận. Để loại bỏ chất thải mà không mất nước, các loài đã phát triển các cơ chế cô đặc nước tiểu. Có hai loại nephron Hình A, là miền vỏ (C) và nephron cận tủy (JM). Tỉ lệ của hai loại nephron khác nhau giữa các động vật. Bảng B thể hiện môi trường sống của mỗi loài động vật và nồng độ urê trong nước tiểu. Hình C thể hiện tỉ lệ cận tủy/miền vỏ (số lượng của nephron JM/số lượng nephron C) của mỗi loài động vật.


a. Tỷ lệ JM/C khác nhau ở các loài giúp đánh giá mức độ cô đặc của nước tiểu.
b. Lạc đà có nước tiểu cô đặc hơn chuột túi.
c. Chuột túi có tỷ lệ JM/C cao nhất, linh dương có tỷ lệ JM/C thấp nhất.
d. Nồng độ ure nước tiểu tỷ lệ thuận với tỷ lệ JM/C ở tất cả các loài.
Hình 1 biểu diễn một vùng các trình tự liên quan đến operon arabinose ở vi khuẩn E. coli, gồm gene araC và các vùng O2, I1, I2, pBAD (promoter của operon araBAD) và vùng mã hoá của các gene cấu trúc araBAD. Sự biểu hiện của các gene thuộc operon araBAD tăng lên khoảng 400 lần khi E. coli được nuôi trên môi trường có nguồn carbon là arabinose. Sự biểu hiện này phụ thuộc vào sản phẩm protein AraC do gene araC mã hoá. Để nghiên cứu chức năng của protein AraC, người ta tạo các dòng E. coli đột biến ở gene araC và các vùng O2, I1 và I2. Ảnh hưởng của các đột biến này đối với sự biểu hiện của araBAD được trình bày ở Bảng 1.

Bảng 1:
Chủng | Kiểu gen | Mức biểu hiện của operon araBAD | |
Không có arabinose | Có arabinose | ||
Kiểu đại | araC+O2+I1+I2+ | Rất thấp | Cao |
Thể đột biến 1 | araC+O2cI1+I2+ | Trung bình | Cao |
Thể đột biến 2 | araC-O2+I1cI2c | Trung bình | Trung bình |
Thể đột biến 3 | araC-O2+I1+I2+ | Trung bình | Trung bình |
Thể đột biến 4 | araC+O2+I1cI2c | Trung bình | Cao |
Ghi chú: +: kiểu đại; - : đột biến; c: đột biến làm vùng O hoặc I mất khả năng tương tác với protein ức chế
a) Operon Arabinose là operon ức chế.
b) Operon Arabinose chỉ được điều hoà âm tính bởi protein AraC chứ không được điều hoà dương tính bởi protein AraC.
c) Khi xảy ra đột biến O2 (thể đột biến 1) hay đột biến I1I2 (thể đột biến 4), thì tăng mức biểu hiện từ thấp lên trung bình so với kiểu dại.
d) DNA có khả năng cuộn gập giúp protein AraC tương tác với O2 và I1I2.
PHẦN III. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến 6. Thí sinh điền kết quả mỗi câu vào mỗi ô trả lời tương ứng theo hướng dẫn của phiếu trả lời.
Insulin là hormone nội tiết từ tuyến tụy tác động đến các tế bào như gan, cơ, mỡ khi nồng độ glucose trong máu tăng lên do thiếu thức ăn. Quá trình truyền thông tin từ insulin ở tế bào gồm các bước.
1. Protein vận chuyển glucose thực hiện vận chuyển glucose vào bên trong tế bào.
2. Thông tin từ thụ thể insulin hoạt hoá truyền đến túi mang protein vận chuyển glucose. 3. Insulin ngoài môi trường hoạt hoá thụ thể insulin trên bề mặt màng sinh chất.
4. Túi mang protein vận chuyển glucose chuyển đến màng sinh chất.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn bước theo trình tự trình truyền thông tin từ insulin ở tế bào.
Ở phép lại ♂AaBbDdEe × ♀AabbddEe. Trong quá trình giảm phân của cơ thể đực, cặp NST mang cặp gene Aa ở 20% số tế bào không phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường, các cặp NST khác phân li bình thường; Trong quá trình giảm phân của cơ thể cái, cặp NST mang cặp gene Ee ở 10% số tế bào không phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường, các cặp NST khác phân li bình thường. Ở đời con, loại hợp tử đột biến chiếm tỉ lệ bao nhiêu phần trăm? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Ở một loài động vật lưỡng bội, tính trạng màu sắc lông do một gene nằm trên NST thường có 3 allele quy định. Allele quy định lông đen trội hoàn toàn so với allele quy định lông xám và allele quy định lông trắng; allele quy định lông xám trội hoàn toàn so với allele quy định lông trắng. Một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền có kiểu hình gồm: 75% con lông đen : 21% con lông xám : 4% con lông trắng. Theo lí thuyết, tổng số con lông đen dị hợp và con lông trắng của quần thể chiếm tỉ lệ bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Với phép lai giữa các kiểu gene AabbDd và AaBbDd xác suất thu được kiểu hình A-B-D- là bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Hình bên biểu thị một lưới thức gồm có 9 loài được mô tả như sau:

Loài A là sinh vật sản xuất, các loài còn lại là sinh vật tiêu thụ. Biết rằng, sản lượng của loài C là 800 kcal/m2/năm. Nếu hiệu suất sinh thái giữa phần sản lượng sinh vật tiêu thụ với sản lượng của mỗi loài thức ăn tương ứng đều là 10%, thì sản lượng của sinh vật sản xuất là bao nhiêu nghìn kcal/m2/năm? (Tính làm trong đến hai chứ số sau dấu phẩy).
Khi nói về cạnh tranh giữa các cá thể cùng loài, có các phát biểu sau :
I. Cạnh tranh cùng loài giúp duy trì ổn định số lượng và sự phân bố cá thể ở mức phù hợp với sức chứa môi trường.
II. Mức độ cạnh tranh giữa các cá thể cùng loài chỉ phụ thuộc vào mật độ cá thể chứ không phụ thuộc và nguồn sống môi trường.
III. Khi xảy ra cạnh tranh, dịch bệnh sẽ làm cho sức cạnh tranh của những cá thể nhiễm bệnh được tăng lên.
IV. Cạnh tranh cùng loài không bao giờ làm tiêu diệt loài.
Trong các phát biểu trên, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?








