Đề minh hoạ tốt nghiệp THPT môn Sinh có đáp án năm 2025 (Đề 96)
28 câu hỏi
PHẦN I. Thí sinh trả lời từ Đáp án Câu 1 đến Đáp án Câu 18. Mỗi Đáp án Câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.
Trong dịch mã, tRNA mang amino acid methyonine tiến vào ribosome có bộ ba đối mã (anticodon) là
5’CAU3’.
3’CAU5’.
3’AUG5’.
5’AUG3’.
Trong kỳ đầu, nhiệm sắc thể có đặc điểm nào sau đây?
Đều ở trạng thái đơn co xoắn
Một số ở trạng thái đơn, một số ở trạng thái kép
Đều ở trạng thái kép
Đều ở trạng thái đơn co xoắn
Dòng mạch rây vận chuyển sản phẩm đồng hoá ở lá chủ yếu là:
sacrose, amino acid,... và một số ion khoáng được sử dụng lại.
các kim loại nặng.
H2O, muối khoáng.
chất khoáng và các chất hữu cơ.
Công thức biểu thị sự cố định nitrogen khí quyển là:
2NH4+→ 2O2 + 8e- → N2 +4H2O.
N2 + 3H2 → 2NH3.
Glucose + 2N2 → amino acid.
2NH3 → N2 + 3H2.
Gai xương rồng là biến dạng của lá; Tua cuốn là biến dạng của lá; Dế dũi thuộc lớp sâu bọ; Chuột chũi thuộc lớp thú; Gai hoa hồng là biến dạng của biểu bì thân.Ví dụ nào sau đây nói về hai cơ quan tương đồng?
Gai của cây xương rồng và tua cuốn ở cây đậu Hà Lan.
Mang của loài cá và mang của các loài tôm.
Chân của loài chuột chũi và chân của loài dế nhũi.
Gai của cây hoa hồng và gai của cây xương rồng.
Kiểu cấu tạo giống nhau của cơ quan tương đồng phản ánh
các loài sinh vật hiện nay đều được tiến hoá từ một tổ tiên chung, theo hướng đồng quy.
các loài sinh vật hiện nay có tổ tiên khác nhau, tiến hoá theo hướng đồng quy tính trạng.
các loài sinh vật hiện nay có tổ tiên khác nhau, tiến hoá theo hướng phân ly tính trạng.
các loài sinh vật hiện nay đều được tiến hoá từ một tổ tiên chung, theo hướng phân li.
Khi nói về nhân tố tiến hoá, phát biểu nào sau đây đúng?
Giao phối không ngẫu nhiên không chỉ làm thay đổi tần số allele mà còn làm thay đổi thành phần kiểu gene của quần thể.
Thực chất của chọn lọc tự nhiên là quá trình phân hoá khả năng sống sót và khả năng sinh sản của các cá thể với các kiểu gene khác nhau trong quần thể.
Chọn lọc tự nhiên tác động trực tiếp lên kiểu gene, qua đó làm thay đổi tần số allele của quần thể.
Yếu tố ngẫu nhiên là nhân tố duy nhất làm thay đổi tần số allele của quần thể ngay cả khi không xảy ra đột biển và không có chọn lọc tự nhiên.
Quá trình tiến hoá của sự sống trên Trái Đất có thể chia thành các giai đoạn:
tiến hoá hoá học và tiến hoá tiền sinh học.
tiến hoá tiền sinh học và tiến hoá sinh học.
tiến hoá hoá học, tiến hoá sinh học.
tiến hoá hoá học, tiến hoá tiến sinh học và tiến hoá sinh học,
Khảo sát sự di truyền bệnh M ở người qua ba thế hệ như sau :

Xác suất để người III2 mang gene bệnh là bao nhiêu:
![]()
![]()
![]()
![]()
Hiện tượng các nhiễm sắc thể kép co xoắn cực đại ở kỳ giữa nhằm chuẩn bị cho hoạt động nào sau đây?
Phân li nhiễm sắc thể.
Nhân đôi nhiễm sắc thể,
Tiếp hợp nhiễm sắc thể.
Trao đổi chéo nhiễm sắc thể.
Ở rừng mưa nhiệt đới, các quần thể khác loài được phân bố thành nhiều tầng khác nhau, tầng thấp nhất là tầng cỏ, quyết; cao hơn là tầng dưới tán, sau đó đến tán rừng và tầng vượt tán ở tầng cao nhất.Sự phân tầng thẳng đứng trong rừng mưa nhiệt đới là do:
Các quần thể phân bố ngẫu nhiên.
Trong quần xã có nhiều quần thể cùng loài.
Nhu cầu không đồng đều về điều kiện chiếu sáng trong rừng.
Sự phân bố các quần thể trong không gian phụ thuộc vào sự phân bố của sinh vật sống trong rừng.
Ở rừng mưa nhiệt đới, các quần thể khác loài được phân bố thành nhiều tầng khác nhau, tầng thấp nhất là tầng cỏ, quyết; cao hơn là tầng dưới tán, sau đó đến tán rừng và tầng vượt tán ở tầng cao nhất.Trong không gian của quần xã, sự phân bố các cá thể của các loài có xu hướng
làm tăng mức độ cạnh tranh giữa các loài và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn sống của môi trường.
làm giảm bớt mức độ cạnh tranh giữa các loài và làm cho hiệu quả sử dụng nguồn sống của môi trường giảm xuống.
làm giảm bớt mức độ cạnh tranh giữa các loài và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn sốngcủa môi trường.
làm tăng mức độ cạnh tranh giữa các loài và làm cho hiệu quả sử dụng nguồn sống của môi trường giảm xuống.
Điều không đúng khi nói về plasmid là
chứa các gene tồn tại thành từng cặp allele.
một phân tử DNA dạng vòng, mạch kép.
có khả năng tự nhân đôi độc lập với DNA trên nhiễm sắc thể.
có từ vài đến vài chục plasmid trong 1 tế bào.
Ở người, bệnh A và bệnh B là hai bệnh do đột biến gene lặn nằm ở vùng không tương đồng trên NST giới tính X, khoảng cách giữa hai gene là 20cM. Người bình thường mang gene M và N, hai gene này đều trội hoàn toàn so với gene lặn tương ứng. Một cặp vợ chồng kiểu hình hình thường, bên phía người vợ có anh trai cả bị bệnh A và anh trai thứ hai bị cả hai bệnh. Bên phía người chồng có em trai bị cả hai bệnh. Các thành viên khác hai bên gia đình không ai bị bệnh.
Biết rằng không phát sinh các đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Theo lí thuyết, xác suất cặp vợ chồng này sinh đứa con đầu lòng là con trai bị cả hai bệnh là bao nhiêu?
8%.
4%.
16%.
20%.
Cho các thông tin sau:
I. Tạo môi trường sạch nhằm hạn chế các tác nhân đột biến là một phương pháp bảo vệ vốn gene của loài người.
II. Hai kỹ thuật phổ biến trong sàng lọc trước sinh là chọc dò dịch ối và sinh thiết tua nhau thai.
III. Để tiến hành tư vấn di truyền có kết quả chính xác cần xây dựng được phả hệ của người bệnh không cần chuẩn đoán bệnh.
IV. Liệu pháp gene là kĩ thuật trong tương lai nhằm mục đích phục hồi chức năng của tế bào, khắc phục sai hỏng nhưng không thể thêm chức năng mới cho tế bào.
Có bao nhiêu thông tin đúng?
1.
2.
3.
4.
Nguồn gốc của hai nhiễm sắc thể trong cặp tương đồng là
một chiếc có nguồn gốc từ bố, một chiếc có nguồn gốc từ mẹ.
cả hai chiếc điều có nguồn gốc từ bố.
cả hai chiếc đều có nguồn gốc từ mẹ.
được sinh ra từ một nhiễm sắc thể ban đầu.
Các hiện tượng như sự ấm lên toàn cầu, phú dưỡng, sa mạc hoá lại gây mất cân bằng của hệ sinh thái vì các hiện tượng này làm thay đổi điều kiện sống của các sinh vật, từ đó làm thay đổi các chu trình sinh địa hoá, khiến hệ sinh thái mất cân bằng.Yếu tố nào sau đây không phải là tác nhân gây ô nhiễm môi trường:
Các khí thải do hoạt động của nền công nghiệp.
Hoạt động núi lửa.
Công nghiệp quốc phòng và các hoạt động chiến tranh.
Hậu quả của nền nông nghiệp sinh thái.
Để đảm bảo cân bằng sinh học trong tự nhiên, tăng năng suất, chống ô nhiễm môi trường, trong sản xuất nông nghiệp cũng phải đẩy mạnh việc phòng trừ sâu bệnh bằng cách sử dụng
biện pháp đấu tranh sinh học và phòng trừ tổng hợp.
các loại thuốc hoá học phòng trừ đặc hiệu.
các loại tia phóng xạ gây đột biến sinh vật gây bệnh.
các loại thuốc hoá học có độ độc thấp.
PHẦN II. Thí sinh trả lời từ Đáp án Câu 1 đến Đáp án Câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Hình vẽ sau đây mô tả ba tế bào bình thường của các cơ thể dị hợp đang ở kì sau của quá trình phân bào.

a) Tế bào 1 và tế bào 2 có thể là của cùng một cơ thể.
b) Kết thúc quá trình phân bào, tế bào 2 tạo ra hai tế bào với cấu trúc NST giống nhau. c) Nếu tế bào 1 và tế bào 2 thuộc hai cơ thể khác nhau thì NST trong tế bào sinh dưỡng của cơ thể có tế bào 2 có thể gấp đôi bộ NST trong tế bào sinh dưỡng của cơ thể có tế bào 1.
d) Tế bào 1 và tế bào 3 có thể là của cùng một cơ thể.
Hình bên mô tả chu trình carbon trong tự nhiên của một hệ sinh thái trên cạn.

a) Carbon đi vào chu trình dưới dạng carbon dioxide.
b) Nguyên nhân chính cho nồng độ CO2 trong khí quyển tăng cao là do hoạt động hô hấp của sinh vật.
c) Carbon không được tái sử dụng.
d) Trồng rừng và giảm sử dụng nhiên liệu hoá thạch làm giảm hiệu ứng nhà kính.
Lượng đường trong máu của một người mắc bệnh đái tháo đường và một người không mắc bệnh có cùng khối lượng được theo dõi trong khoảng thời gian 12 giờ. Cả hai đều ăn một bữa giống hệt nhau và thực hiện 1 giờ tập thể dục giống nhau. Theo dõi biến đổi lượng glucose của hai người A và B thu được kết quả biểu hiện qua sơ đồ bên.

Thời điểm W; Hormone X; Thời điểm Y
a) Từ sơ đồ trên có thể rút ra kết luận A là người bình thường, B là người bị bệnh.
b) Tại thời điểm X, trong cơ thể người B sản sinh ra nhiều insulin nên đã điều tiết làm giảm lượng đường trong máu.
c) Vào thời điểm Y, cả A và B sản sinh ra nhiều insulin. Vì vậy, làm lượng đường trong máu bị giảm do gan và cơ bắp tăng cường hấp thụ glucose.
d) Tại thời điểm Z, B nhận glucagon. Glucagon làm tăng lượng đường trong máu bằng cách phân hủy glycogene dự trữ thành Glucose và giải phóng chúng vào máu.
Người ta phân lập được 5 thể đột biến liên quan đến operon trp. Tiến hành phân tích DNA của các thể đột biến, người ta thấy mỗi chủng mang 1 trong 5 đột biến sau: trpR- ,trpO-, trpP-, trpE- và trpC- (các đột biến này đều là các đột biến mất chức năng). Tiến hành phân lập đoạn DNA mang operon trp từ mỗi thể đột biến (gọi là thể cho) và biến nạp đoạn DNA này vào các thể đột biến khác tạo ra chủng lưỡng bội từng phần (gọi là thể nhận). Sau đó, các thể nhận được nuôi trên môi trường tối thiểu không chứa amino acid tryptophan. Sự sinh trưởng của các thể nhận được thể hiện ở bảng sau.
Thể nhận Thể cho | M1 | M1 | M1 | M1 | M1 |
M1 | ? | + | + | + | + |
M1 | ? | ? | - | - | + |
M1 | ? | ? | ? | + | + |
M1 | ? | ? | ? | ? | + |
M1 | ? | ? | ? | ? | ? |
Chú thích: (?) là kết quả không mô tả, (+) sinh trưởng, (-) không sinh trưởng
a) Trong điều kiện môi trường không có amino acid tryptophan, các thể đột biến trpR- và trpO- sẽ có khả năng sinh trưởng.
b) Thể đột biến trpR- có khả năng sinh trưởng trong điều kiện môi trường không có amino acid tryptophan.
c) Thể đột biến trpE- và trpC- không thể sinh trưởng trong điều kiện môi trường không có amino acid tryptophan.
d) Khi biến nạp DNA của thể M1 vào các thể đột biến còn lại thì các chủng lưỡng bội đều có khả năng sinh trưởng.
PHẦN III. Thí sinh trả lời từ Đáp án Câu 1 đến 6. Thí sinh điền kết quả mỗi Đáp án Câu vào mỗi ô trả lời tương ứng theo hướng dẫn của phiếu trả lời.
Khi nói về sự phát sinh của sự sống theo quan niệm hiện đại có các sự kiện sau:
1. Các hợp chất hữu cơ rơi xuống đại dương và biến đổi tạo nên các đại phân tử như RNA, DNA, protein,...
2. Dưới tác động của chọn lọc tự nhiên DNA được chọn lọc là vật chất di truyền thay vì RNA.
3. Với điều kiện tia bức xạ và sự phóng điện, khí quyển nguyên thủy không có oxygen, các phân tử của hợp chất đơn giản (H2O, CO2, N2, NH3, CH4,...) biến đổi hoá học tạo thành các chất hữu cơ phức tạp hơn.
4. Các đại phân tử tương tác với nhau và tiến hoá hình thành nên tế bào nguyên thủy đầu tiên.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình phát sinh của sự sống theo quan niệm hiện đại.
Một loài thực vật, xét 4 cặp gene trội lặn hoàn toàn là Aa, Bb, Dd, EE nằm trên 4 cặp NST khác nhau, mỗi gene quy định một tính trạng và allele lặn là allele đột biến. Giả sử trong loài có các đột biến thể ba ở các cặp NST khác nhau thì sẽ có tối đa bao nhiêu kiểu gene quy định kiểu hình có 4 tính trạng trội?
Cho một quần thể giao phối có cấu trúc di truyền: 0,4 AA : 0,4 Aa : 0,2 aa. A quy định lông xoăn. a quy định lông thẳng. Khi đạt trạng thái cân bằng, số lượng cá thể của quần thể gồm 5000 cá thể. Số lượng cá thể lông xoăn đồng hợp, lúc đạt cân bằng di truyền là bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Ở đậu Hà Lan, gene A quy định thân cao trội hoàn toàn so với allele a quy định thân thấp. Cho cây thân cao giao phấn với cây thân cao, thu được F1 gồm 900 cây thân cao và 299 cây thân thấp. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ cây F1 tự thụ phấn cho F2 gồm toàn cây cao so với tổng số cây cao ở F1 là bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Một quần thể sóc sống trong môi trường có tổng diện tích 160 ha và mật độ cá thể tại thời điểm cuối năm 2012 là 10 cá thể/ha. Cho rằng không có di cư, không có nhập cư. Nếu tỉ lệ sinh sản là 15%/năm; tỉ lệ tử vong là 10%/năm thì sau 2 năm quần thể có tổng số bao nhiêu cá thể?
Trong hồ nước có diện tích 2000ha. Người ta theo dõi số lượng của quần thể vịt trời, vào cuối năm thứ nhất ghi nhận được mật độ cá thể trong quần thể là 2 cá thể/ha. Đến năm thứ 2, đếm được số lượng cá thể là 4500.
Biết tỉ lệ tử vong của quần thể là 8%/năm. Tỉ lệ sinh sản theo tính theo phần trăn của quần thể là bao nhiêu? (Tính làm trong đến 2 chữ số sau dấu phẩy)








