Đề minh họa tốt nghiệp THPT môn Sinh có đáp án năm 2025 (Đề 58)
40 câu hỏi
PHẦN I. Thí sinh trả lời từ Đáp án Câu 1 đến Đáp án Câu 18. Mỗi Đáp án Câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.
Phân tử mRNA được tổng hợp theo chiều
mạch khuôn.
từ 3’ → 5’.
ngẫu nhiên.
từ 5’ → 3’.
Cơ chế tạo thành nhiễm sắc thể đơn từ nhiễm sắc thể kép là
tự nhân đôi
phân ly.
trao đổi chéo.
tái tổ hợp.
Phát biểu nào sau đây sai?
Áp suất rễ gây ra hiện tượng ứ giọt ở lá cây.
Dịch mạch gỗ được chuyển theo chiều từ lá xuống rễ.
Chất hữu cơ được dự trữ trong củ chủ yếu được tổng hợp ở lá.
Sự thoát hơi nước ở lá là động lực kéo dòng mạch gỗ.
Quang hợp ở thực vật:
là quá trình sử dụng năng lượng ATP được diệp lục hấp thụ để tổng hợp carbohydrate và giải phóng oxyegen từ CO2 và nước.
là quá trình tổng hợp được các hợp chất carbohydrate và O2 từ các chất vô cơ đơn giản xảy ra ở lá cây.
là quá trình sử dụng năng lượng ánh sáng mặt trời được diệp lục hấp thu để tổng hợp các chất hữu cơ từ các chất vô cơ đơn giản (CO2).
là quá trình sử dụng năng lượng ánh sáng để chuyển hoá CO2 và nước thành hợp chất hữu cơ C6H12O6 đồng thời giải phóng O2.
Khi nói về tiến hoá nhỏ phát biểu nào sau đây đúng?
quá trình làm biến đổi cấu trúc di truyền của lớp.
quá trình làm biến đổi cấu trúc di truyền của giới.
quá trình làm biến đổi cấu trúc di truyền của bộ.
quá trình làm biến đổi cấu trúc di truyền của quần thể.
Khi nói về tiến hoá nhỏ, phát biểu nào sau đây đúng?
Tiến hoá nhỏ diễn ra trong phạm vi tương đối rộng, thời gian tương đối dài.
Tiến hoá nhỏ diễn ra ở cấp độ cá thể, kết quả dẫn tới hình thành loài mới.
Có thể nghiên cứu tiến hoá nhỏ bằng các thực nghiệm khoa học.
Tiến hoá nhỏ là quá trình tiến hoá của các loài vi sinh vật.
Chi trước của các loài động vật có xương sống có các xương phân bố theo thứ tự từ trong ra ngoài là xương cánh tay, xương cẳng tay, xương cổ tay, xương bàn tay và xương ngón tay. Đó là một ví dụ về cơ quan
tương tự.
thoái hoá.
tương đồng.
tương phản.
Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về tiến hoá nhỏ?
Tiến hoá nhỏ diễn ra trên quy mô rộng lớn, trong thời gian lịch sử rất dài.
Tiến hoá nhỏ làm xuất hiện các đơn vị phân loại trên loài.
Không thể nghiên cứu tiến hoá nhỏ bằng thực nghiệm.
Tiến hoá nhỏ làm biến đổi cấu trúc di truyền của quần thể.
Một quần thể người đang ở trạng thái cân bằng di truyền, tần số người bị mắc một bệnh di truyền đơn gene là 9%. Phả hệ dưới đây cho thấy một số thành viên (màu đen) bị một bệnh này.

Xác suất để II.3 và II.4 sinh ra con bị bệnh là bao nhiêu phần trăm?
23%.
46%.
50%.
11,5%.
Hiện tượng các nhiễm sắc thể tiến lại gần nhau, kết hợp với nhau theo chiều dọc và bắt chéo lên nhau xảy ra trong giảm phân ở
kỳ đầu, giảm phân I.
kỳ đầu, giảm phân II.
kỳ giữa, giảm phân I.
kỳ giữa, giảm phân II.
Dương xỉ sống ở môi trường gì?
Môi trường cạn.
Môi trường sinh vật.
Môi trường đất.
Môi trường nước.
Mối quan hệ giữa dương xỉ và cây gỗ là mối quan hệ gì?
Quan hệ cộng sinh.
Quan hệ kí sinh.
Quan hệ hội sinh.
Quan hệ hợp tác.
Bước nào sau đây không thể áp dụng để tạo giống bằng nhân bản vô tính:
Tách tế bào tuyến vú của cừu cho nhân, tách tế bào trứng của cừu khác.
Nuôi cấy trên môi trường nhân tạo cho trứng phát triển thành phôi.
Tách phôi thành hai hay nhiều phần, mỗi phần sau đó phát triển thành phối riêng biệt.
Chuyển nhân tế bào tuyến vú vào tế bào trứng đã loại bỏ nhân.
Ở người, allele A quy định kiểu hình bình thường trội hoàn toàn so với allele a quy định bệnh mù màu; allele B quy định kiểu hình bình thường trội hoàn toàn so với allele b quy định máu khó đông. Hai gene này nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể X và cách nhau 20cM. Theo dõi sự di truyền hai tính trạng này trong một gia đình thấy: người phụ nữ (1) có kiểu gene dị hợp tử chéo kết hôn với người đàn ông (2) bị bệnh mù màu sinh con trai (3) bị bệnh máu khó đông, con trai (4) và con gái (5) không bị bệnh. Con gái (5) kết hôn với người đàn ông (6) bị bệnh máu khó đông. Biết rằng không xảy ra đột biến mới ở tất cả mọi người trong gia đình trên. Xác suất để cặp vợ chồng (5) và (6) sinh con trai mắc cả hai bệnh là bao nhiêu?
16%.
2%.
4%.
8%.
Nguyên nhân người bị lây nhiễm vius HIV sau một thời gian thì cơ thể thường bị mắc các bệnh khác như tiêu chảy, viêm màng não, mất trí. . . . là do
vius HIV trong quá trình xâm nhập vào tế bào cơ thể sinh vật có mang theo những vi sinh vật gây bệnh, nên các vi sinh vật khác có cơ hội xâm nhập và gây bệnh.
vius HIV tấn công vào hệ thống miễn dịch của cơ thể đặc biệt là bạch cầu T, gây ra các biểu hiện triệu chứng bệnh lý như sốt cao, tiêu chảy, viêm da.
vius HIV sau khi xâm nhập vào cơ thể chúng hoạt động, nhân lên và sinh trưởng. Qua các hoạt động đó chúng thải ra môi trường tế bào các chất gây hại nên cơ thể bị sốt cao, viêm da.
vius HIV tấn công vào hệ thống miễn dịch của cơ thể đặc biệt là bạch cầu T, làm khả năng đề kháng của cơ thể bị giảm nên các vi sinh vật khác có cơ hội xâm nhập và gây bệnh.
Từ 1 tế bào soma có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n, nguyên phân liên tiếp 8 lần. Tuy nhiên, trong một lần phân bào ở một tế bào con có hiện tượng tất cả các nhiễm sắc thể không phân li nên chỉ tạo ra một tế bào có bộ nhiễm sắc thể 4n, tế bào 4n này và các tế bào con khác tiếp tục nguyên phân bình thường với chu kì tế bào như nhau. Kết thúc quá trình nguyên phân trên đã tạo ra 224 tế bào con. Theo lý thuyết lần nguyên phân xảy ra đột biến và tỷ lệ tế bào 4n so với tế bào 2n sinh ra ở lần cuối cùng lần lượt là
5 và \(\frac{1}{6}\)
5 và \(\frac{1}{7}\)
3 và \(\frac{1}{6}\)
3 và \(\frac{1}{7}\)
Mô hình V.A.C là một hệ sinh thái vì:
Có sinh vật sản xuất, tiêu thụ, phân giải.
Có kích thước quần xã lớn.
Có chu trình tuần hoàn vật chất.
Có cả ở động vật và thực vật.
Khi nói về đặc điểm của mô hình V-A-C phát biểu nào sau đây đúng?
V-A-C có năng suất sinh học cao hơn hệ sinh thái rừng nguyên sinh.
Độ bền vững của V-A-C cao hơn hệ sinh thái rừng nguyên sinh.
Lưới thức ăn của V-A-C có độ phức tạp kém hơn lưới thức ăn của hệ sinh thái tự nhiên.
Nguồn năng lượng để duy trì V-A-C do con người cung cấp mà không cần sử dụng nguồn năng lượng tự nhiên.
a) Cho 3 cây thân thấp, hoa đỏ (P) tự thụ phấn, có thể thu được F1 có tỉ lệ kiểu hình: 3 cây thần thấp, hoa đỏ : 1 cây thân thấp, hoa vàng.
b) Cho 2 cây thân cao, hoa đỏ (P) giao phấn với nhau, có thể thu được F1 có tỉ lệ kiểu hình: 5 cây cao, hoa đỏ : 1 cây thân thấp, hoa đỏ.
c) Cho 3 cây thân thấp, hoa đỏ (P) tự thụ phấn, có thể thu được F1 có tỉ lệ kiểu hình: 100% cây thân thấp, hoa đỏ.
d) Cho cây thân cao, hoa vàng (P) giao phấn với cây thân thấp, hoa đỏ, có thể thu được F1 có 100% kiểu hình thân thấp, hoa vàng.
a) Có 3 quần xã đang diễn ra quá trình diễn thế sinh thái nguyên sinh.
b) Ở mỗi quần xã, năm 2020 có thể có thành phần loài khác với năm 1970.
c) Các quần xã II, III, IV sẽ có cấu trúc di truyền được duy trì ổn định mãi mãi.
d) Lưới thức ăn ở quần xã III tại năm 2020 có thể có nhiều sai khác so với năm 1990.
a) Máu đến phổi nhận lực đẩy từ tâm thất trái, máu đến thận nhận lực đẩy từ tâm thất phải. Do thành tâm thất phải dày hơn nên lực đẩy cũng lớn hơn.
b) Số lượng mao mạch ở phổi nhiều hơn rất nhiều so với số lượng mao mạch ở thận, do đó lượng máu bơm vào mỗi mao mạch ở phổi ít hơn, dẫn đến huyết áp thấp hơn.
c) Nếu bổ sung chất ức chế kênh Na- điện thế vào dung dịch ban đầu thì trong các giai đoạn AB, BC, CD, DE. Giai đoạn bị thay đổi nhiều nhất là giai đoạn DE.
d) Điện thế màng ở giai đoạn BC bị phân cực hơn giai đoạn CD là do ở giai đoạn BC kênh Kế đóng làm K+ không khuếch tán khỏi tế bào tạo nên sự phân cực điện thế màng.
a) Thể đột biến gene AR trên thuộc dạng thêm hoặc bớt làm xuất hiện bộ ba kết thúc sớm hoặc đột biến tại vị trí cắt exon gây mất một đoạn DNA.
b) Nếu kết quả điện di cho ra người bị bệnh có kết quả là 90kb. Thì chứng tỏ cùng khối lượng nhưng khác amino acid hoặc tính chất gốc R dẫn tới cấu hình protein thay đổi.
c) Tại các bào quan lưới nội chất, Golgi. Chaperone tham gia vào sự cuộn xoắn; Cắt ngắn một số đoạn peptide. Trải qua những biến đổi hoá học (gắn gốc đường, phosphate).
d) AR là gene ung thư: do đáp ứng cuối cùng của gene này là hoạt hoá kích thích sự phân chia tế bào.
PHẦN III. Thí sinh trả lời từ Đáp án Câu 1 đến 6. Thí sinh điền kết quả mỗi Đáp án Câu vào mỗi ô trả lời tương ứng theo hướng dẫn của phiếu trả lời.
MYC là một loại protein gây ung thư được tìm thấy biểu hiện quá mức ở trong các tế bào ung thư vú. Để tìm hiểu con đường truyền tín hiệu bắt đầu từ EGFR có điều khiển sự biểu hiện của gene MYC (mã hoá protein MYC) hay không người ta tiến hành thí nghiệm, gồm các bước:
1. Tiếp đến, ly giải tế bào và sử dụng kỹ thuật phù hợp (như Western Blot) để so sánh nồng độ protein MYC trong hai nhóm tế bào này.
2. Nuôi cấy hai nhóm tế bào ung thư vú trong hai ống nghiệm khác nhau, một nhóm có một hoặc một số protein nằm xuôi dòng EGFR bị ức chế bởi các thuốc đặc hiệu, nhóm còn lại thì không (nhóm kiểm soát).
3. Đánh giá nồng độ MYC giữa hai nhóm tế bào, ta rút ra kết luận EGFR có điều khiển sự biểu hiện của gene MYC (mã hoá protein MYC) hay không.
4. Sau đó kích thích hoạt động của EGFR trong một khoảng thời gian nhất định bởi phối tử của nó.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn bước theo trình tự thí nghiệm nghiên cứu EGFR có điều khiển sự biểu hiện của gene MYC (mã hoá protein MYC) hay không.
Một cơ thể mang cặp NST giới tính XY, trong quá trình giảm phân hình thành tinh trùng khi nghiên cứu trên cặp NST giới tính người ta đã phát hiện thấy một số ít tế bào rối loạn phân li NST ở lần giảm phân I, nhóm tế bào khác rối loạn phân li NST ở lần giảm phân II. Cơ thể trên có thể cho ra bao nhiêu loại tinh trùng?
Ở một loài thực vật, gene trội A quy định quả đỏ, allele lặn a quy định quả vàng. Một quần thể của loài trên ở trạng thái cân bằng di truyền có 75% số cây quả đỏ và 25% số cây quả vàng. Tần số tương đối của các allele A trong quần thể là bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Trong trường hợp giảm phân và thụ tinh bình thường, một gene quy định một tính trạng và gene trội là trội hoàn toàn. Tính theo lí thuyết, phép lai \(\frac{{\underline {AB} }}{{ab}}DdEe \times \frac{{\underline {AB} }}{{ab}}DdEe\) liên kết hoàn toàn sẽ cho kiểu gene mang 4 allele trội và 4 allele lặn ở đời con chiếm tỉ lệ là bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Cho chuỗi thức ăn: Cỏ → Sâu → Ngoé sọc → Chuột đồng. Biết hiệu suất sinh thái giữa ngoé sọc với sâu là 10%. Nếu năng lượng đồng hoá ở bậc dinh dưỡng cấp hai của chuỗi thức ăn trên là 20000 kcal thì năng lượng của đồng hoá của bậc dinh dưỡng cấp ba là bao nhiêu?
Giả sử có một cánh đồng cỏ. Trong đó cỏ là thức ăn cho côn trùng, chim ăn hạt, chuột ăn hạt và lá cỏ. Nai ăn cỏ và làm mồi cho gia đình nhà báo với số lượng 4 con. Mỗi ngày trung bình một con báo cần 1500 kcal năng lượng lấy từ con mồi. Biết rằng, cứ 2 kg cỏ tươi tương ứng với năng lượng là 1 kcal và sản lượng cỏ ăn được trên đồng chỉ đạt 35 tấn/ha/năm; hệ số chuyển đổi năng lượng qua mỗi bậc dinh dưỡng là 10%; côn trùng và chuột huỷ hoại 20% sản lượng cỏ trên đồng.
Vậy gia đình báo cần có một vùng săn mồi rộng bao nhiêu nghìn ha để sinh sống bình thường?








