31 câu hỏi
Chỉ số tổng hợp nêu lên sự biến động về giá qua thời gian thực chất là:
TB cộng giản đơn của các chỉ số đơn về giá.
TB nhân giản đơn của các chỉ số đơn về giá.
TB cộng gia quyền của các chỉ số đơn về giá.
TB nhân gia quyền của các chỉ số đơn về giá.
Quyền số của chỉ số tổng hợp về lượng của Paasche là
Lượng tiêu thụ hàng hoá tiêu thụ kỳ gốc.
Doanh thu bán hàng kỳ gốc.
Lượng tiêu thụ hàng hóa kỳ nghiên cứu.
Doanh thu bán hàng kỳ nghiên cứu.
Tại sao khi dùng phương pháp chỉ số bình quân để tính chỉ số phát triển cho khối lượng hàng hoá tiêu thụ, người ta dùng số bình quân cộng gia quyền mà không dùng số bình quân điều hoà gia quyền?
Vì chỉ số bình quân điều hoà gia quyền không cho một đáp án đúng.
Vì chỉ số bình quân cộng gia quyền dễ tính hơn.
Vì quyền số sử dụng là một số liệu thực tế, do vậy thuận tiện hơn khi tính toán.
Vì quyền số sử dụng là một số liệu giả định.
Chỉ số tổng hợp về lượng của một nhóm các mặt hàng có tính chất
Tổng hợp.
Phân tích.
Tổng hợp và phân tích.
So sánh và phân tích.
Khi xây dựng chỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ, quyền số được chọn là giá cả đơn vị hàng hoá vì:
Giá cả biểu hiện tỷ trọng mức tiêu thụ của từng mặt hàng trong tổng mức tiêu thụ.
Giá cả giúp chuyển từ tổng thể bao gồm các phần tử không cộng được với nhau thành tổng thể bao gồm các phần tử cộng được với nhau.
Giá cả hàng hóa là không thay đổi giữa các kỳ.
Có thể cộng giá cả của các hàng hóa lại với nhau.
Có tài liệu về mức tiêu thụ hàng hoá của một cửa hàng trong tháng 12/2008 như sau:
| 
 Tên hàng  | 
 Tỷ trọng mức tiêu thụ hàng hoá (%)  | 
 Tỷ lệ % tăng lượng hàng hoá tiêu thụ so với tháng 11/2008  | 
| 
 A  | 
 45  | 
 8,0  | 
| 
 B  | 
 35  | 
 6,0  | 
| 
 C  | 
 20  | 
 7,5  | 
Chỉ số tổng hợp về lượng hàng tiêu thụ là:
93,28%
107,19%
107,17%
103,50%
Có tài liệu của một xí nghiệp như sau:
| 
 SP  | 
 CP sản xuất (Triệu đồng) Quí I/08  | 
 CP sản xuất (Triệu đồng) Quí II/08  | 
 Tỷ lệ % tăng sản lượng Quí II so với Quí I  | 
| 
 A  | 
 400  | 
 420  | 
 12%  | 
| 
 B  | 
 600  | 
 700  | 
 15%  | 
Chỉ số tổng hợp về sản lượng của Laspeyres là:
113,50%
113,86%
101,66%
113,80%
Có tài liệu về mức tiêu thụ hàng hoá của một cửa hàng như sau:
| 
 Tên hàng  | 
 Tỷ trọng mức tiêu thụ hàng hóa tháng 11/2008 (%)  | 
 Tỷ lệ % tăng lượng hàng hóa tiêu thụ tháng 12 so với tháng 11/2008  | 
| 
 A  | 
 45  | 
 8,0%  | 
| 
 B  | 
 35  | 
 6,0%  | 
| 
 C  | 
 20  | 
 -7,5%  | 
Chỉ số tổng hợp về lượng hàng tiêu thụ là:
93,28%
96,31%
103,83%
104,20%
Chỉ số tổng hợp nêu lên sự biến động về lượng qua thời gian thực chất là:
Trung bình cộng giản đơn của các chỉ số đơn về lượng.
Trung bình nhân giản đơn của các chỉ số đơn về lượng.
Trung bình cộng gia quyền của các chỉ số đơn về lượng.
Trung bình nhân gia quyền của các chỉ số đơn về lượng.
Chỉ số tổng hợp về lượng của Paasche có quyền số:
Giá bán kỳ nghiên cứu và doanh thu bán hàng kỳ nghiên cứu.
Giá bán kỳ gốc và doanh thu bán hàng kỳ gốc.
Giá bán kỳ nghiên cứu và doanh thu bán hàng kỳ gốc.
Giá bán kỳ gốc và doanh thu bán hàng kỳ nghiên cứu.
Chỉ số tổng hợp về lượng của Laspeyres có quyền số là:
Giá bán kỳ nghiên cứu và doanh thu bán hàng kỳ nghiên cứu.
Giá bán kỳ gốc và doanh thu bán hàng kỳ gốc.
Giá bán kỳ nghiên cứu và doanh thu bán hàng kỳ gốc.
Giá bán kỳ gốc và doanh thu bán hàng kỳ nghiên cứu.
Chỉ số tổng hợp giá cả của Paasche có quyền số là:
Lượng hàng tiêu thụ kỳ nghiên cứu.
Lượng hàng tiêu thụ kỳ gốc.
Giá bán kỳ nghiên cứu.
Giá bán kỳ gốc.
Khi tính chỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ giữa hai thị trường A & B, quyền số có thể là:
Giá của từng mặt hàng ở thị trường A.
Giá của từng mặt hàng ở thị trường B.
Giá trung bình của tất cả các mặt hàng trên hai thị trường.
Giá cố định của từng mặt hàng do nhà nước qui định.
Hệ thống chỉ số không có tác dụng
Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố cấu thành đến sự biến động của hiện tượng phức tạp.
Xác định vai trò của các nhân tố cấu thành trong sự biến động của hiện tượng phức tạp.
Tính toán chỉ số chưa biết.
Tổng hợp hóa để đề xuất giải pháp thực hiện.
Hệ thống chỉ số cho phép phân tích ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của hiện tượng chung chỉ dưới dạng:
Số tuyệt đối.
Số tương đối.
Số bình quân.
Số tuyệt đối và số tương đối.
Sự biến động của sản lượng sản xuất từng phân xưởng làm cho tổng chi phí sản xuất của xí nghiệp kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc giảm 300 triệu đồng khi đó
$\sum{p1q1-\sum p0q0}=-300$
$\sum{p1q1-\sum p0q1}=-300$
$\sum{p1q0-\sum p0q0}=-300$
$ \sum{p0q1-\sum p0q0}=-300$
Khi nói: phân tích biến động của tổng chi phí sản xuất toàn xí nghiệp do ảnh hưởng của giá thành đơn vị bình quân từng phân xưởng và sản lượng sản xuất của từng phân xưởng, hệ thống chỉ số cần xây dựng là hệ thống chỉ số
Tổng hợp.
Bình quân.
Tổng lượng biến tiêu thức.
Lũy tiến.
Đặc điểm của phương pháp chỉ số liên hoàn là: khi có nhiều nhân tố cùng tham gia tính toán chỉ số thì
Chỉ có một nhân tố cố định, các nhân tố còn lại thay đổi.
Chỉ có một nhân tố nghiên cứu thay đổi, các nhân tố còn lại cố định.
Một số nhân tố sẽ được cố định, một số còn lại thay đổi.
Tất cả các nhân tố đều thay đổi.
Xây dựng hệ thống chỉ số theo phương pháp ảnh hưởng biến động riêng biệt thì:
Chỉ số tổng hợp về giá có quyền số ở kỳ gốc, chỉ số tổng hợp về lượng có quyền số ở kỳ nghiên cứu.
Chỉ số tổng hợp về giá có quyền số ở kỳ nghiên cứu, chỉ số tổng hợp về lượng có quyền số ở kỳ gốc.
Cả hai chỉ số tổng hợp về giá và lượng đều có quyền số ở kỳ gốc.
Cả hai chỉ số tổng hợp về giá và lượng đều có quyền số ở kỳ nghiên cứu.
Khi nói: phân tích biến động của giá thành bình quân chung toàn xí nghiệp do ảnh hưởng của các nhân tố cấu thành, hệ thống chỉ số cần xây dựng là hệ thống chỉ số
Tổng hợp.
Bình quân.
Tổng lượng biến tiêu thức.
Lũy tiến.
Chỉ số cấu thành cố định phản ánh:
Biến động của bản thân từng lượng biến tiêu thức nghiên cứu.
Biến động của tổng lượng biến tiêu thức.
Biến động của kết cấu tổng thể theo tiêu thức đang nghiên cứu.
Biến động của lượng biến bình quân tiêu thức nghiên cứu.
Để phân tích biến động của tổng chi phí sản xuất của một doanh nghiệp do ảnh hưởng biến động bởi giá thành bình quân chung và tổng sản lượng toàn doanh nghiệp, có thể sử dụng:
Hệ thống chỉ số tổng hợp.
Hệ thống chỉ số số bình quân.
Hệ thống chỉ số tổng lượng biến tiêu thức.
Không phân tích được bằng phương pháp hệ thống chỉ số.
Khi nói phân tích biến động của tổng chi phí sản xuất toàn xí nghiệp do ảnh hưởng của giá thành đơn vị bình quân chung các phân xưởng và tổng sản lượng sản xuất của các phân xưởng, hệ thống chỉ số cần xây dựng là hệ thống chỉ số
Tổng hợp.
Số bình quân.
Tổng lượng biến tiêu thức.
Lũy tiến.
Do sự biến động của giá thành đơn vị bình quân chung các phân xưởng làm cho tổng chi phí sản xuất của xí nghiệp kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc giảm 300 triệu đồng, khi đó
$\ \ \overline{p1}\sum q1-\overline{p0}\sum q1=-300$
$\ \overline{p0}\sum q1-\overline{p0}\sum q0=-300$
$ \sum p1q1-\sum p0q1=-300$
$\sum p0q1-\sum p0q0=-300$
Chỉ số tổng hợp về giá bằng 0,95, chỉ số tổng hợp khối lượng sản phẩm bằng 1,1. Kết quả nào dưới đây đúng về chỉ số doanh thu?
1,25
1,045
1,36
1,17
Chỉ số doanh thu bằng 120%; chỉ số tổng hợp khối lượng hàng hoá bằng 100%; chỉ số tổng hợp về giá bằng:
130%
140%
120%
125%
Chỉ số doanh thu bằng 104,5%; chỉ số tổng hợp về giá bằng 95%; chỉ số tổng hợp về khối lượng bằng:
110%
117%
120%
125%
131%
Chỉ số năng suất lao động bình quân chung bằng 1,25; chỉ số năng suất lao động đã loại trừ thay đổi kết cấu lao động bằng 1,25; chỉ số ảnh hưởng kết cấu lao động bằng:
1,0
1,15
1,20
1,25
Thí dụ 2 loại hàng hoá trên thị trường như sau:
| 
 Loại hàng  | 
 Kỳ gốc - Giá (1.000đ)  | 
 Kỳ gốc - Lượng tiêu thụ (Cái)  | 
 Kỳ nghiên cứu - Giá (1.000đ)  | 
 Kỳ nghiên cứu - Lượng tiêu thụ (Cái)  | 
| 
 A  | 
 20  | 
 100  | 
 22  | 
 120  | 
| 
 B  | 
 30 (po)  | 
 150 (qo)  | 
 32 (p1)  | 
 160 (q1)  | 
Tính chỉ số tổng hợp giá cả theo công thức lấy quyền số kỳ gốc:
2,105
1,812
1,076
1,213
1,098
Có 2 loại hàng hoá tiêu thụ trên thị trường trong 2 năm như sau:
| 
 Loại hàng  | 
 Kỳ gốc - Giá (1.000đ)  | 
 Kỳ gốc - Lượng tiêu thụ (Cái)  | 
 Kỳ nghiên cứu - Giá (1.000đ)  | 
 Kỳ nghiên cứu - Lượng tiêu thụ (Cái)  | 
| 
 A  | 
 30  | 
 200  | 
 32  | 
 220  | 
| 
 B  | 
 40 (po)  | 
 300 (qo)  | 
 42 (p1)  | 
 320 (q1)  | 
Tính chỉ số tổng hợp giá cả theo công thức lấy quyền số kỳ nghiên cứu:
1,055
1,102
1,215
1,275
1,175
Thí dụ 2 loại hàng hoá trên thị trường như sau:
| 
 Loại hàng  | 
 Kỳ gốc - Giá (1.000đ)  | 
 Kỳ gốc - Lượng tiêu thụ (Cái)  | 
 Kỳ nghiên cứu - Giá (1.000đ)  | 
 Kỳ nghiên cứu - Lượng tiêu thụ (Cái)  | 
| 
 A  | 
 10  | 
 200  | 
 14  | 
 220  | 
| 
 B  | 
 20 (po)  | 
 300 (qo)  | 
 22 (p1)  | 
 340 (q1)  | 
Tính chỉ số tổng hợp số lượng theo công thức lấy quyền số kỳ gốc:
1,232
1,183
1,125
1,215
1,015
