30 câu hỏi
Một xí nghiệp có 2 phân xưởng, phân xưởng A có số lượng công nhân viên chiếm 40% số lượng nhân viên toàn xí nghiệp; tiền lương bình quân của phân xưởng A là 1,5 triệu đồng; của phân xưởng B là 1 triệu đồng.
Tính tiền lương bình quân chung của cả xí nghiệp:
1,5 triệu đồng
1,4 triệu đồng
1,1 triệu đồng
1,2 triệu đồng
Có 2 công nhân cùng sản xuất một loại sản phẩm. Người thứ nhất làm việc trong 6 giờ, người thứ hai làm trong 4 giờ. Để làm ra một sản phẩm, người thứ nhất hết 2 phút, người thứ 2 hết 6 phút.
Tính thời gian hao phí bình quân để sản xuất một sản phẩm của công nhân:
3,5 phút
2,9 phút
2,7 phút
3,1 phút
Có 2 công nhân cùng sản xuất một loại sản phẩm. Để làm ra một sản phẩm người thứ nhất hết 2 phút, người thứ 2 hết 6 phút. Thời gian làm việc của người thứ nhất chiếm 40%, người thứ hai chiếm 60% trong tổng số thời gian làm việc của 2 người. Tính thời gian hao phí bình quân để sản xuất một sản phẩm của một công nhân.
3,642 phút
3,333 phút
2,965 phút
3,854 phút
Tốc độ phát triển sản xuất của 1 xí nghiệp năm 1991 so với năm 1990 là 125% năm 1992 so với năm 1991 là 135%. Tính tốc độ phát triển bình quân hàng năm về sản xuất của xí nghiệp.
105%
115%
130%
108%
Tốc độ phát triển sản xuất của 1 xí nghiệp năm 2001 so với năm 2000 là 104%, năm 2000 so với năm 1999 là 114%. Tính tốc độ phát triển bình quân hàng năm về sản xuất của xí nghiệp.
108,88%
112,30%
106,25%
109,73%
Tính mốt về năng suất lao động theo tài liệu sau:
| 
 Phân xưởng  | 
 Năng suất lao động (kg)  | 
 Số công nhân  | 
| 
 1  | 
 40 - 50  | 
 10  | 
| 
 2  | 
 50 - 60  | 
 30  | 
| 
 3  | 
 60 - 70  | 
 45  | 
| 
 4  | 
 70 - 80  | 
 80  | 
| 
 5  | 
 80 - 90  | 
 30  | 
| 
 6  | 
 90 - 100  | 
 5  | 
76,3kg
74,12kg
75,18kg
70,89kg
Tính số trung vị về năng suất lao động theo tài liệu sau:
| 
 Phân xưởng  | 
 Năng suất lao động (kg)  | 
 Số công nhân  | 
| 
 1  | 
 20 - 30  | 
 20  | 
| 
 2  | 
 30 - 40  | 
 30  | 
| 
 3  | 
 40 - 50  | 
 45  | 
| 
 4  | 
 50 - 60  | 
 80  | 
| 
 5  | 
 60 - 70  | 
 25  | 
51,23kg
53,18kg
50,63kg
54,12kg
Sau khi phân tích kết quả một mẫu điều tra, người ta tính được với xác suất là 0,88, giới hạn trên khi suy rộng số bình quân tổng thể chung là 112 và giới hạn dưới là 106. Điều đó có nghĩa là:
Với xác suất là 88% thì μ nằm giữa 106 và 112.
Với xác suất là 0,88 thì μ = 114, điểm giữa của khoảng trên.
Với xác suất là 88%, μ ≥ 106.
Với xác suất là 88%, μ ≤ 114.
Giả sử rằng bạn lấy một mẫu và tính được trung bình bằng 100. Sau đó bạn tính giới hạn trên của khoảng tin cậy 90% cho μ; giá trị của nó là 112. Vậy giới hạn dưới của khoảng tin cậy này là bao nhiêu?
88
100
92
90
Ước lượng là
Việc tính toán các tham số của tổng thể mẫu.
Từ các tham số của tổng thể chung suy luận cho các tham số của tổng thể mẫu.
Từ các tham số của tổng thể mẫu suy luận cho các tham số tương ứng của tổng thể chung.
Việc tính toán các sai số của tổng thể chung.
Tỷ lệ theo một tiêu thức nào đó của mẫu được dùng để ước lượng
Số bình quân của tổng thể chung.
Tỷ lệ theo một tiêu thức nào đó của tổng thể chung.
Phương sai của tổng thể chung.
Số bình quân của tổng thể tiềm ẩn.
Khi xác định số đơn vị mẫu cần điều tra để ước lượng số trung bình, nếu không biết phương sai của tổng thể chung thì có thể:
Lấy phương sai lớn nhất trong các lần điều tra trước.
Lấy phương sai trung bình trong các lần điều tra trước.
Lấy phương sai nhỏ nhất trong các lần điều tra trước.
Lấy phương sai gần 0,25 nhất trong các lần điều tra trước.
Khi xác định số đơn vị mẫu cần điều tra để ước lượng tỷ lệ, nếu không biết phương sai của tổng thể chung thì có thể:
Lấy phương sai gần 0,5 nhất trong các lần điều tra trước.
Lấy phương sai trung bình trong các lần điều tra trước.
Lấy phương sai nhỏ nhất trong các lần điều tra trước.
Lấy phương sai gần 0,25 nhất trong các lần điều tra trước.
Khi xác định số đơn vị mẫu cần điều tra để ước lượng số trung bình, nếu không biết phương sai của tổng thể chung thì chúng ta có thể lấy phương sai:
Lớn nhất trong các lần điều tra trước.
Trung bình trong các lần điều tra trước.
Nhỏ nhất trong các lần điều tra trước.
Gần 0,5 nhất trong các lần điều tra trước.
Được đo bằng đơn vị giá trị
Số lượng đơn vị tổng thể mẫu không phụ thuộc vào yếu tố nào?
Độ tin cậy của ước lượng
Độ đồng đều của tổng thể mẫu
Phương pháp điều tra
Nguồn gốc của mẫu điều tra
Khi xác định số đơn vị tổng thể mẫu cần điều tra, nếu không biết phương sai của tổng thể chung thì có thể
Dùng khoảng biến thiên (toàn cự) để ước lượng.
Lấy trung bình các phương sai của các lần điều tra trước.
Lấy phương sai lớn nhất trong các lần điều tra trước.
Dùng khoảng biến thiên (toàn cự) để ước lượng và lấy phương sai lớn nhất trong các lần điều tra trước.
Khi xác định số đơn vị tổng thể mẫu cần điều tra, nếu không biết phương sai của tổng thể chung thì có thể dùng
Phương sai của tổng thể mẫu sẽ chọn.
Khoảng biến thiên (toàn cự) để ước lượng.
Trung bình các phương sai của các lần điều tra trước.
Phương sai của tổng thể mẫu sẽ chọn và dùng khoảng biến thiên (toàn cự) để ước lượng.
Giả sử rằng chúng ta biết chiều cao của sinh viên nhưng không biết cân nặng của người đó. Vì thế, chúng ta sử dụng phương trình hồi qui để xác định ước tính về cân nặng của cô ấy dựa trên chiều cao. Chúng ta có thể phỏng đoán rằng
Cân nặng là biến độc lập.
Chiều cao là biến phụ thuộc.
Mối liên hệ giữa cân nặng và chiều cao là mối liên hệ nghịch.
Hệ số tương quan và hệ số hồi qui.
Ý nào đúng về liên hệ hàm số:
Là mối liên hệ hoàn toàn chặt chẽ.
Là mối liên hệ không hoàn toàn chặt chẽ.
Các hiện tượng kinh tế - xã hội thường có mối liên hệ này.
Không được biểu hiện rõ trên từng đơn vị cá biệt.
Liên hệ tương quan là:
Mối liên hệ không hoàn toàn chặt chẽ.
Mối liên hệ hoàn toàn chặt chẽ.
Được biểu hiện rõ trên từng đơn vị cá biệt.
Mối liên hệ thấy được khi nghiên cứu một vài trường hợp điển hình.
Chỉ tiêu nào dưới đây cho phép xác định cường độ của mối liên hệ và chiều hướng của mối liên hệ tương quan?
Hệ số tương quan.
Tỷ số tương quan.
Hệ số hồi qui.
Hệ số tự do.
Đại lượng nào phản ánh chiều hướng của mối liên hệ tương quan
Giá trị bình quân.
Tỷ số tương quan.
Trung vị.
Hệ số tương quan và hệ số hồi qui.
Trong phương trình hồi qui, yx có nghĩa là:
Giá trị thực tế của biến phụ thuộc.
Giá trị bình quân của các giá trị thực tế của biến phụ thuộc.
Giá trị lý thuyết của biến phụ thuộc.
Giá trị lý thuyết của biến độc lập.
Hệ số hồi qui không phản ánh:
Ảnh hưởng của tất cả các tiêu thức nguyên nhân đến tiêu thức kết quả.
Ảnh hưởng của tiêu thức nguyên nhân đang nghiên cứu đến tiêu thức kết quả.
Chiều hướng của mối liên hệ tương quan.
Ảnh hưởng của tiêu thức nguyên nhân đang nghiên cứu đến tiêu thức kết quả và chiều hướng của mối liên hệ tương quan.
Trong phương trình hồi qui, có nghĩa là:
Giá trị thực tế của biến phụ thuộc.
Giá trị bình quân của các giá trị thực tế của biến phụ thuộc.
Giá trị lý thuyết của biến phụ thuộc.
Giá trị lý thuyết của biến độc lập.
Người ta phải xác định các tham số của phương trình hồi qui sao cho:
Đường hồi qui lý thuyết chính là đường hồi qui thực tế.
Đường hồi qui lý thuyết mô tả gần đúng nhất đường hồi qui thực tế.
Đường hồi qui lý thuyết có dạng tuyến tính.
Không có yêu cầu cụ thể.
Xem xét các cặp số liệu sau (biến độc lập đứng trước):
(16, 56) (10, 98) (35, 105) (4, 70) (12, 121)
Mối liên hệ giữa hai biến trên là:
Tuyến tính.
Parabol.
Hàm mũ.
Không xác định.
Sau khi xây dựng phương trình hồi qui biểu diễn mối liên hệ giữa hai tiêu thức số lượng, người ta tính được hệ số xác định bằng 0,81. Điều đó có nghĩa mối liên hệ giữa hai tiêu thức trên:
Mối liên hệ giữa hai tiêu thức trên hoàn toàn chặt chẽ.
Là mối liên hệ thuận.
Là rất chặt chẽ.
Là mối liên hệ thuận và rất chặt chẽ.
Sau khi xây dựng phương trình hồi qui biểu diễn mối liên hệ giữa hai tiêu thức số lượng, người ta tính được tỷ số tương quan bằng 0,91. Điều đó có nghĩa mối liên hệ giữa hai tiêu thức trên:
Hoàn toàn chặt chẽ.
Rất chặt chẽ.
Là mối liên hệ thuận.
Rất chặt chẽ và mối liên hệ giữa hai tiêu thức trên là mối liên hệ thuận.
Hệ số hồi qui không phản ánh:
Ảnh hưởng của tất cả các tiêu thức nguyên nhân đến tiêu thức kết quả.
Ảnh hưởng của tiêu thức nguyên nhân đang nghiên cứu đến tiêu thức kết quả.
Chiều hướng của mối liên hệ tương quan.
Ảnh hưởng của tiêu thức nguyên nhân đang nghiên cứu đến tiêu thức kết quả và chiều hướng của mối liên hệ tương quan.
