40 câu hỏi
Lập trình hướng đối tượng là:
Lập trình hướng đối tượng là phương pháp lập trình cơ bản gần với mã máy.
Lập trình hướng đối tượng là phương pháp đặt trọng tâm vào các đối tượng, nó không cho phép dữ liệu đặt một cách tự do trong hệ thống dữ liệu đươc gói với các hàm thành phần.
Lập trình hướng đối tượng là phương pháp mới của lập trình máy tính, chia chương trình thành các hàm quan tâm đến chức năng của hệ thống.
Lập trình hướng đối tượng là phương pháp đặt trọng tâm vào các chức năng, cấu trúc chương trình được xây dựng theo cách tiếp cận hướng chức năng.
Đặc điểm cơ bản của lập trình hướng đối tượng thể hiện ở:
Tính đóng gói, tính kế thừa, tính đa hình, tính đặc biệt hóa.
Tính đóng gói, tính trừu tượng.
Tính chia nhỏ, tính kế thừa.
Tính đóng gói, tính kế thừa, tính đa hình, tính trừu tượng.
OOP là viết tắt của:
Object Oriented Programming.
Object Oriented Proccessing.
Open Object Programming.
Object Open Programming.
Hãy chọn câu trả lời đúng:
Ngôn ngữ lập trình C, C++, C# là ngôn ngữ lập trình cấu trúc.
Ngôn ngữ lập trình C#, C++ là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng.
Ngôn ngữ lập trình pascal, C là ngôn ngữ lập trình cấu trúc.
Ngôn ngữ lập trình C++, Java là ngôn ngữ lập trình cấu trúc.
Chọn câu sai:
C++ là ngôn ngữ lập trình cấu trúc.
Ngôn ngữ C++, Java là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng.
Ngôn ngữ Pascal là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng.
C, Pascal là ngôn ngữ lập trình cấu trúc.
Tính đóng gói là:
Cơ chế chia chương trình thành các hàm và thủ tục thực hiện các chức năng riêng rẽ.
Cơ chế cho thấy một hàm có thể có nhiều thể hiện khác nhau ở từng thời điểm.
Cơ chế ràng buộc dữ liệu và thao tác trên dữ liệu đó thành một thể thống nhất, tránh được các tác động bất ngờ từ bên ngoài. Thể thống nhất này gọi là đối tượng.
Cơ chế không cho phép các thành phần khác truy cập đến bên trong nó.
Tính kế thừa:
Khả năng sử dụng lại các hàm đã xây dựng.
Khả năng xây dựng các lớp mới từ các lớp cũ, lớp mới được gọi là lớp dẫn xuất, lớp cũ được gọi là lớp cơ sở.
Khả năng sử dụng lại các kiểu dữ liệu đã xây dựng.
Tất cả đều đúng.
Sự đóng gói:
Polymorphism.
Abstraction.
Encapsulation.
Inheritance.
Sự trừu tượng:
Encapsulation.
Polymorphism.
Inheritance.
Abstraction
Sự kế thừa:
Abstraction.
Encapsulation.
Polymorphism.
Inheritance.
Tính đa hình:
Inheritance.
Abstraction.
Polymorphism.
Encapsulation
Trong lớp kế thừa. Lớp mới có thuật ngữ tiếng Anh là:
Inheritance Class.
Object Class.
Derived Class.
Base Class.
Trong lớp kế thừa. Lớp cha có thuật ngữ tiếng Anh là:
Base Class.
Derived Class.
Object Class.
Inheritance Class.
Lớp đối tượng là:
Một thể hiện cụ thể cho các đối tượng.
Tập các phần tử cùng loại.
Tập các giá trị cũng loại.
Một thiết kế hay mẫu cho các đối tượng cũng kiểu.
Sau khi khai báo và xây dựng thành công lớp đối tượng Sinh viên. Khi đó đối tượng Sinh viên còn được gọi là:
Kiểu dữ liệu cơ bản.
Lớp đối tượng cơ sở.
Kiểu dữ liệu trừu tượng.
Đối tượng.
Muốn lập trình hướng đối tượng, bạn cần phải phân tích chương trình, bài toán thành các:
Các module
Hàm, thủ tục
Các thông điệp.
Các đối tượng từ đó xây dựng các lớp đối tượng tương ứng.
Trong các phương án sau, phương án mô tả tính đa hình là:
Lớp Điểm, Hình tròn cùng có hàm tạo, hàm hủy.
Lớp Hình vuông kế thừa lớp Hình chữ nhật.
Lớp hình tròn kế thừa lớp điểm.
Các lớp Điểm, hình tròn, Hình vuông, hình chữ nhật... đều có phương thức Vẽ.
Phương pháp lập trình tuần tự là:
Phương pháp lập trình với cách liệt kê các lệnh tiếp theo.
Phương pháp xây dựng chương trình ứng dụng theo quan điểm dựa trên các cấu trúc dữ liệu trừu tượng, các thể hiện cụ thể của cấu trúc và quan hệ giữa chúng.
Phương pháp lập trình với việc cấu trúc hóa dữ liệu và cấu trúc hóa chương tình để tránh các lệnh nhảy.
Phương pháp lập trình được cấu trúc nghiêm ngặt với cấu trúc dạng module.
Khi khai báo và xây dựng thành công lớp đối tượng, để truy cập vào thành phần của lớp ta phải:
Chỉ có thể truy cập thông qua tên đối tượng của lớp.
Truy cập thông qua tên lớp hay tên đối tượng của lớp.
Chỉ có thể truy cập thông qua tên lớp.
Không thể truy cập vào được.
Trừu tượng hóa là:
Phương pháp quan tâm đến mọi chi tiết của đối tượng.
Phương pháp chỉ quan tâm đến những chi tiết cần thiết (chi tiết chính) và bỏ qua những chi tiết không cần thiết.
Không có phương án chính xác.
Phương pháp thay thế những chi tiết chính bằng những chi tiết tương tự.
Đối tượng là:
Một thực thể cụ thể trong thế giới thực.
Một lớp vật chất trong thế giới thực.
Một vật chất trong thế giới thực.
Một mẫu hay một thiết kế cho mọi lớp đối tượng.
Khi khai báo và xây dựng một lớp ta cần phải các định rõ thành phần:
Vô số thành phần.
Thuộc tính (dữ liệu) và phương thức (hành vi) của lớp.
Dữ liệu và đối tượng của lớp.
Khái niệm và đối tượng của lớp.
Chọn câu đúng:
Tại chương trình chính chỉ có thể truy cập đến thành phần public của lớp.
Tại chương trình chính chỉ có thể truy cập đến thành phần private của lớp.
Tại chương trình chính chỉ có thể truy cập đến bất kì thành phần nào của lớp.
Tại chương trình chính không thể truy cập đến bất kì thành phần nào của lớp.
Khi khai báo lớp trong các ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng phải sử dụng từ khóa:
File.
Record.
Object.
class.
Thành phần private của lớp là thành phần:
Cho phép truy xuất từ bên ngoài lớp.
Không cho phép truy xuất từ bên ngoài của lớp nhưng cho phép lớp kế thừa truy xuất tới.
Không cho phép truy xuất từ bên ngoài của lớp chỉ có các phương thức bên trong lớp mới có thể truy xuất được.
Cho phép truy xuất từ bên ngoài lớp và cho phép kế thừa.
Thành phần protected của lớp là thành phần:
Cho phép truy xuất từ bên ngoài lớp.
Không cho phép truy xuất từ bên ngoài của lớp nhưng cho phép lớp kế thừa truy xuất tới.
Không cho phép truy xuất từ bên ngoài của lớp chỉ có các phương thức bên trong lớp mới có thể truy xuất được.
Cho phép truy xuất từ bên ngoài lớp và cho phép kế thừa.
Thành phần public của lớp là thành phần:
Cho phép truy xuất từ bên ngoài lớp.
Không cho phép truy xuất từ bên ngoài của lớp nhưng cho phép lớp kế thừa truy xuất tới.
Không cho phép truy xuất từ bên ngoài của lớp chỉ có các phương thức bên trong lớp mới có thể truy xuất được.
Cho phép truy xuất từ bên trong và ngoài lớp và cho phép kế thừa.
Hàm thành viên (phương thức) của lớp:
Tất cả các hàm (hàm trả về giá trị và không trả về giá trị) được khai báo bên trong lớp.
Tất cả các hàm (hàm và thủ tục) được sử dụng trong lớp.
Tất cả những hàm (hàm và thủ tục) được khai báo và xây dựng bên trong các lớp mô tả các dữ liệu của đối tượng.
Tất cả những hàm (hàm và thủ tục) trong chương trình có lớp.
Trong một chương trình có thể xây dựng tối đa bao nhiêu lớp?
1 lớp duy nhất
3 lớp
10 lớp
Vô số tùy theo bộ nhớ.
Hàm thành viên của lớp khác hàm thông thường là:
Hàm thành viên của lớp phải được khai báo bên trong lớp và được gọi nhờ tên đối tượng hay tên lớp còn hàm thông thường thì không.
Hàm thành viên của lớp thì phải được khai báo và xây dựng bên trong lớp còn hàm thông thường thì không.
Hàm thành viên của lớp thì phải khai báo bên trong lớp với từ khóa friends và xây dựng bên ngoài lớp.
Hàm thành viên của lớp và hàm thông thường không có gì khác gì nhau.
Thuộc tính của lớp là:
hành vi của đối tượng.
những chức năng của đối tượng.
dữ liệu trình bày các đặc điểm của một đối tượng.
Liên quan tới những thứ mà đối tượng có thể làm. Một phương thức đáp ứng một chức năng tác động lên dữ liệu của đối tượng.
Phương thức là gì?
dữ liệu trình bày các đặc điểm của một đối tượng.
Liên quan tới những thứ mà đối tượng có thể làm. Một phương thức đáp ứng một chức năng tác động lên dữ liệu của đối tượng.
những chức năng của đối tượng.
tất cả đều đúng.
Người ta cần quản lí thông tin sinh viên trên máy tính, hãy cho biết các thuộc tính của lớp sinh viên:
Họ tên, ngày sinh, giới tính, địa chỉ, số cmt, quê quán, nhóm máu, màu mắt, màu da, cân nặng
Họ tên, ngày sinh, giới tính, đại chỉ, cmt, quê quán
Họ tên, ngày sinh, giới tính, địa chỉ, số cmt, quê quán, lớp học, khóa học, khoa quản lí
Tính điểm trung bình, xét kết quả học tập, xếp loại.
Cho lớp Điểm trong hệ tọa độ xOy. Các phương thức có thể có của lớp Điểm là:
Tung độ, cao độ
Dịch chuyển, Thiết lập tọa độ
Tung độ, hoành độ
Tung độ, hoành độ, cao độ
Lập trình hướng đối tượng:
Dữ liệu được che giấu và không thể được truy xuất từ các hàm bên ngoài
Nhấn mạnh trên dữ liệu hơn là thủ tục
Tất cả đều đúng
Các chương trình được chia thành các đối tượng
Lời gọi tới hàm thành viên của lớp là:
Tên_lớp.Tên_hàm_thành_viên.
Tên_đối_tượng.Tên_hàm_thành_viên.
Tên_lớp:Tên_hàm_thành_viên
Không có phương án đúng
Khi khai báo thành phần thuộc tính và phương thức của lớp, nếu không khai báo từ khóa private, public, hay protected thì mặc định sẽ là:
Chương trình sẽ lỗi và yêu cầu phải khai báo 1 trong 3 từ khóa
private
public
protected
Trong lập trình hướng đối tượng khả năng các hàm có thể trùng tên nhau gọi là gì?
Không được phép xây dựng các hàm trùng tên nhau trong cùng một chương trình.
Sự chồng hàm (override) nhưng chỉ các hàm thông thường mới được phép trùng nhau.
Sự chồng hàm (override).
Sự chồng hàm (override) nhưng chỉ những hàm thành viên của lớp mới được phép trùng nhau.
Hàm tạo trong ngôn ngữ C#:
Có đối hoặc không có đối
Tất cả đều đúng
Tự động được gọi tới khi khai báo đối tượng của lớp
Có tên trùng với tên lớp
Hàm hủy trong ngôn ngữ C# có cú pháp:
~Tên_lớp {//nội dung }
Done {//nội dung}
Destructor Tên_hàm{//nội dung}
Tên_lớp{//nội dung }
