50 câu hỏi
Trong hội chứng ruột kích thích:
cần làm thật đầy đủ các xét nghiệm trước khi kết luận
không nên quá lạm dụng các xét nghiệm cậm lâm sàng
chỉ cần hỏi bệnh sử là có thể chẩn đoán
không cần thiết phải luôn luôn làm nội soi toàn bộ khung đại tràng
Hội chứng ruột kích thích thường gặp ở:
bệnh nhân nữ, lớn tuổi
bệnh nhân nam, lớn tuổi
bệnh nhân nữ, trẻ tuổi
bệnh nhân nam, lớn tuổi
Một rối loạn hấp thu có thể gặp trong hội chứng ruột kích thích là:
kém hấp thu lipid
kém hấp thu muối mật
kém hấp thu protit
Một đặc điểm của triệu chứng đau trong hội chứng ruột kích thích là:
đau có chu kỳ
đau không đáp ứng với bất kỳ thuốc giảm đau nào
đau luôn luôn giảm sau khi dùng thuốc an thần
đau hiếm khi xuất hiện về đêm hoặc làm mất ngủ
Triệu chứng đau trong hội chứng ruột kích thích thường có các đặc điểm sau đây, trừ một:
Đau giảm sau khi trung tiện hoặc đại tiện
Đau thường liên quan với một loại thức ăn nào đó
Đau giảm khi thư giãn, nghỉ ngơi
Đau xuất hiện vào một giờ nhất định trong ngà
Một đặc trưng giúp chẩn đoán hội chứng ruột kích thích là:
sự tương phản giữa các triệu chứng cơ năng phong phú với sự âm tính của các triệu chứng thực thể
sự tăng dần cường độ các triệu chứng theo thời gian
sự xuất hiện các triệu chứng có liên quan với các loại thức ăn đặc hiệu
sự đáp ứng rõ với điều trị triệu chứng
Chỉ định nội soi kèm sinh thiết một cách hệ thống niêm mạc bình thường về đại thể nhắm mục đích:
phân biệt giữa hội chứng ruột kích thích với viêm đại tràng vi thể
chẩn đoán u lympho đường tiêu hóa
chẩn đoán lao ruột
chẩn đoán viêm dại tràng do amip
Ở một bệnh nhân nghi ngờ hội chứng ruột kích thích, nội soi đại tràng nên được chỉ định trong các trường hợp sau đây, trừ một:
bệnh nhân trên 45 tuổi
có các triệu chứng mới xuất hiện
có tiền sử gia đình bị polyp hoặc ung thư đại tràng
đáp ứng tốt với điều trị triệu chứng
Nội soi đại tràng trong hội chứng ruột kích thích:
nhằm giúp chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý thực thể
giúp phân loại hội chứng ruột kích thích
giúp theo dõi đáp ứng điều trị
không nên chỉ định ở người có triệu chứng mới xuất hiện
Hình ảnh rối loạn sắc tố melanin ở niêm mạc đại tràng ở bệnh nhân hội chứng ruột kích thích thường là do:
thiếu máu cục bộ
uống nhiều thuốc có chứa than hoạt
lạm dụng thuốc nhuận tràng
lạm dụng kháng sinh nhóm imidazol
Một thuốc có thể được chỉ định trong điều trị triệu chứng đau bụng là:
Loperamide
Primperan
Forlax
Trimebutine
Một thuốc có thể dùng điều trị triệu chứng tiêu chảy là
Loperamide
Nhóm anthraquinone
Primperan
Duphalac
Một thuốc có thể dùng điều trị triệu chứng đầy bụng trong hội chứng ruột kích thích là:
duspatalin
loperamide
polysilane
forlax
Một trong các thuốc sau có thể được sử dụng trong điều trị hội chứng ruột kích thích:
Kháng sinh
Metronidazole
Băng niêm mạc
Thuốc kháng trầm cảm
Không nên chẩn đoán hội chứng ruột kích thích khi có một triệu chứng sau
đi cầu ra máu
nôn mửa
buồn nôn
cảm giác đầy bụng sau ăn
Một triệu chứng ít phù hợp với chẩn đoán hội chứng ruột kích thích là:
thiếu máu nặng
mất ngủ kéo dài
đầy bụng, bụng chướng
âm ruột tăng
Một trong các triệu chứng sau không gặp trong hội chứng ruột kích thích:
nôn
táo bón dai dẳng
tiêu chảy dai dẳng
sốt
Một triệu chứng ít phù hợp với chẩn đoán hội chứng ruột kích thích là:
thiếu máu nặng
mất ngủ kéo dài
đầy bụng, bụng chướng
âm ruột tăng
Trong hội chứng ruột kích thích thì:
không bao giờ chỉ định nội soi dạ dày
có thể chỉ định để loại trừ loét dạ dày hoặc ung thư dạ dày
có thể chỉ định khi không đáp ứng điều trị
chỉ định bắt buộc để sinh thiết niêm mạc tá tràng
Các phương pháp điều trị hỗ trợ sau có thể được áp dụng trong điều trị hội chứng ruột kích thích, trừ một:
tâm lý liệu pháp
lao động liệu pháp
sốc điện
thuốc hướng thần
Một trong các triệu chứng sau đây không thường gặp trong hội chứng ruột kích thích:
đau bụng
đầy bụng
tiêu chảy
sút cân
Sự không dung nạp với thức ăn thường gặp nhất trong hội chứng ruột kích thích là:
không dung nạp glucid
không dung nạp lipid
không dung nạp lactose
không dung nạp protid
Một trong các yếu tố sau không thường gặp trong cơ chế bệnh sinh của hội chứng ruột kích thích:
rối loạn vận động
rối loạn tính nhận cảm nội tạng
rối loạn dung nạp thức ăn
rối loạn miễn dịch
Đặc điểm của triệu chứng tiêu chảy trong hội chứng ruột kích thích là:
thường tiêu chảy toàn nước, có thể có nhầy, không bao giờ có máu
thường kèm hội chứng lỵ
ít đáp ứng với điều trị triệu chứng chống tiêu chảy
có thể có sốt nhẹ về chiều
Các xét nghiệm đơn giản sau đây thường được chỉ định trong hội chứng ruột kích thích, trừ một:
công thức máu
tốc độ lắng máu
điện giải đồ
định lượng men tụy
Trong điều trị hội chứng ruột kích thích thì
tiết thực có một vai trò quan trọng hàng đầu
không nên khuyên bệnh nhân tuân theo một chế độ ăn kiêng nghiêm ngặt
thường không nên cho bệnh nhân táo bón ăn nhiều chất xơ
hạn chế tối đa việc dùng sữa và các thức ăn từ sữa
Mục tiêu cao nhất của điều trị hội chứng ruột kích thích là:
điều trị triệu chứng
cải thiện sự thoải mái về triệu chứng và cả tâm lý
điều trị tiệt căn
điều trị các rối loạn tâm căn
Triệu chứng cơ năng sau đây có giá trị chẩn đoán tràn dịch màng phổi:
Đau vùng sau xương ức lan lên vai trái
Ho và khạc nhiều đàm loãng
Ho khi thay đổi tư thế
Khó thở từng cơn khi nghiêng bên tràn dịch
Tính chất ho trong tràn dịch màng phổi là:
Ho từng cơn và khạc nhiều đàm loãng
Ho khi dẫn lưu tư thế và khạc nhiều đàm mủ
Ho và khạc đàm nhiều vào buổi sáng
Ho khan, ho khi thay đổi tư thế
Trong tràn mủ màng phổi có các tính chất sau:
Lồng ngực bên tràn dịch sưng đỏ, đau, có tuần hoàn bàng hệ
Phù áo khoác, có tuần hoàn bàng hệ
Lồng ngực hẹp lại, hạn chế cử động vì đau
Lồng ngực dãn lớn, gõ vang, âm phế bào giảm
Trong tràn dịch màng phổi nghe được:
Ran nổ và âm thổi màng phổi
Âm phế bào giảm hay mất
Ran ấm to hạt, âm dê
Ran ấm vừa và nhỏ hạt
Chẩn đoán có giá trị trong tràn dịch màng phổi là:
Âm phế bào giảm ở đáy phổi
Hình ảnh mờ không đều ở đáy phổi trên XQuang
Rung thanh giảm nhiều ở đáy phổi
Chọc dò màng phổi có dị
Triệu chứng nào sau đây không có trong tràn mủ màng phổi:
Đau ở đáy ngực nhiều
Thở nhanh, nông
Vùng ngực sưng đỏ và có tuần hoàn bàng hệ
Nghe nhiều ran ấm
Điểm khác nhau quan trọng trong tràn dịch thanh tơ huyết và tràn mủ màng phổi là:
Biến dạng lồng ngực
Mức độ khó thở
Đau ngực, phù nề lồng ngực
Tuổi và giới
Dịch màng phổi có nhiều tế bào nội mo gặp trong:
Hội chứng thận hư
Lao màng phổi
Tràn mủ màng phổi
K.màng phổi
Tràn dịch màng phổi khu trú thường gặp trong:
K.màng phổi
Viêm màng phổi có dày dính màng phổi
Tràn dịch kèm tràng khí màng phổi
Hội chứng Meig’s
Vách hóa màng phổi gặp trong:
Tràn dịch màng phổi do virus
Tràn dịch màng phổi do K
Lao màng phổi
Viêm màng mủ phổi
Khi Protein < 30 g/l mà Rivalta (+) thì:
Kết quả sai
Do giảm Protein máu
Phản ứng viêm không nặng
Do vi khuẩn hủy Protein dịch màng phổi
Tràn mủ màng phổi thường ít xảy ra sau:
Áp xe phổi
Áp xe gan (dưới cơ hoành)
Giảm phế quản
Viêm phổi
Tràn dịch màng phổi (T) có thể do:
Viêm đường mật trong gan
Viêm tụy cấp
Viêm thận, bể thận (T)
Thủng tạng rỗng
Tràn dịch màng phổi thể khu trú, chẩn đoán xác định dựa vào
Tiền sử, bệnh sử
Triệu chứng cơ nắng là chính
Triệu chứng thực thể là chính
Phim Xquang phổi
Tiếng cọ màng phổi nghe đượch khi:
Tràn dịch màng phổi khu trú
Giai đoạn lui bệnh của tràn dịch màng phổi
Tràn dịch màng phổi thể tự do, mức trung bình
Tràn dịch kèm đông đặc phổi
Chỉ định điều trị kháng sinh trong viêm màng phổi mủ:
Phải chỉ định sớm ngay trong khi vào viện
Phải chờ kết quả cấy vi trùng và kháng sinh đồ
Có thể dùng tạm kháng sinh đường uống để chờ kết quả cấy vi trùng
Chỉ đưa kháng sinh điều trị tại chỗ màng phổi
Tràn mủ màng phổi do Pseudomonas thì dùng:
Pénicilline G liều cao + Bactrim
Erythromyrin + Tetracyline
Cefalosporine III + Gentamycine
Pénicilline + Ofloxacine
Điều trị ngoại khoa trong tràn dịch màng phổi:
Được chỉ định sớm ngay từ đầu
Được chỉ định trong thể tràn dịch khu trú
Sau 3 ngày điều trị kháng sinh mạng không đáp ứng
Khi có vách hóa màng phổi
Trong tràn mủ màng phổi đến muộn thì chọc dò
Ở vùng thấp nhất của tràn dịch
Chọc màng phổi ở đường nách sau tư thế nằm
Ở phần trên của dịch
Chọc dò ở đường nách giữa tư thế ngồi
Vách hóa màng phổi thường xảy ra do:
Tràn máu màng phổi
Tràn dưỡng trấp màng phổi
Tràn dịch thanh tơ huyết
Tràn mủ màng phổi
Nguyên nhân nào gây tràn dịch màng phổi dịch tiết
Suy dinh dưỡng
Do lao
Suy tim nặng
Suy thận giai đoạn cuối
Nguyên nhân nào gây tràn dịch màng phổi dịch thấm:
Suy tim phải giai đoạn 3
Do lao
Do vi khuẩn mủ
Do K nguyên phát mang phổi
Tràn dịch kèm tràn khí màng phổi thì Xquang:
Thấy vách hóa màng phổi rõ
Tràn dịch màng phổi thể khu trú
Hình ảnh đường cong Damoiseau điển hình
Mức dịch nằm ngang
