50 câu hỏi
Đặc điểm sau không phải là của phù tim trong hội chứng suy tim phải:
Phù thường ở hai chi dưới.
Phù tăng dần lên phía trên.
Phù có thể kèm theo cổ trướng.
Phù ở mi mắt trong giai đoạn đầu.
Huyết áp tâm thu giảm và huyết áp tâm trương bình thường là đặc điểm của:
Suy tim phải nặng
Suy tim trái nặng
Suy tim toàn bộ
Tim bình thường ở người lớn tuổi
X-quang tim phổi thẳng trong suy tim phải thường gặp:
Cung trên trái phồng
Viêm rãnh liên thùy
Tràn dịch đáy phổi phải
Mõm tim hếch lên
Trong suy thất trái đơn thuần có thể gặp các dấu hiệu sau đây ngoại trừ:
khó thở gắng sức
khó thở kịch phát
khó thở khi nằm
gan lớn
Trong phù phổi cấp người ta có thể gặp tất cả các dấu hiệu sau ngoại trừ:
ran ẩm ở phổi
khạc đàm bọt hồng
không có khó thở khi nằm
co kéo trên xương ức
Các triệu chứng cơ năng xuất hiện kể cả khi gắng sức, ít làm hạn chế các hoạt động thể lực. Theo Hội tim mạch NewYork (NYHA) đó là giai đoạn suy tim:
Độ I
Độ II
Độ III
Độ IV
Đặc điểm sau không phải là của Digital:
Tăng co bóp tim
Tăng dẫn truyền tim
Chậm nhịp tim
Tăng kích thích tại tim
Furosemid có tác dụng phụ mà nhóm lợi tiểu thiazide có thể làm mất tác dụng đó là:
Mất Natri
Mất kali
Nhiễm kiềm
Nhiễm canxi thận
Thuốc giảm hậu gánh trong điều trị suy tim được ưa chuộng hiện nay là:
Hydralazin
Prazosin
Nitrate
Ức chế men chuyển
Tác dụng sau đây không phải là của Digoxin:
Ức chế men phosphodiesterase hoạt hoá bơm Na-K
Giảm tính tự động của nút xoang
Giảm tốc độ dẫn truyền qua nút nhĩ thất
Giảm tính kích thích cơ tim
Tác dụng nào sau đây không phải là của Dopamin:
Có tác dụng anpha
Liều cao sẽ làm tăng sức cản hệ thống và tăng huyết áp
Thuốc cũng có tác dụng cường các thụ thể đặc hiệu dopamin ở mạch thận
Tác dụng không phụ thuốc liều lượng
Khi dùng liều quá cao tác dụng thường gặp cả Dopamin và dobutamin là:
Hạ huyết áp
Giảm nhịp tim
Rối loạn nhịp tim
Sốt cao
Đặc điểm nào sau của thuốc chẹn bêta trong điều trị suy tim là không đúng:
Chống chỉ định hoàn toàn trong suy tim
Cải thiện tỉ lệ tử vong trong suy tim
Chỉ có một số thuốc được xử dụng
Metoprolol là thuốc đã áp dụng
Theo phác đồ điều trị suy tim giai đoạn II có thể dùng Digoxin viên 0.25mg theo công thức sau:
Ngày uống 2 viên
Ngày uống 1 viên
Ngày uống 1 viên, uống 5 ngày nghỉ 2 ngày mỗi tuần
Ngày uống 2 viên, uống 5 ngày nghỉ 2 ngày mỗi tuần
Liều Digoxine viên 0.25 mg đề xuất dùng trong suy tim độ II là:
2 viên/ngày trong 2 ngày nghỉ 5 ngày
1 viên/ngày trong 2 ngày nghỉ 5 ngày
1 viên/ngày trong 5 ngày nghỉ 2 ngày
2 viên/ngày trong 5 ngày nghỉ 2 ngày
Chỉ định sau không phù hợp trong điều trị suy tim bằng captopril
Nên bắt đầu bằng liều thấp
Liều đầu tiên là 2.5mg/ngày
Liều duy trì là 12.5 - 25mg/ngày
Có thể chỉ định sớm ở giai đoạn I của suy tim
Theo phác đồ điều trị suy tim, để tăng cường hiệu quả ghép tim thường áp dụng ở giai đoạn rất sớm.
Đúng
Sai
Theo phác đồ điều trị suy tim hiện nay có thể xử dụng chẹn bêta chọn lọc hoặc chẹn bêta dãn mạch thế hệ 3 trong điều trị suy tim.
Đúng
Sai
Ở Việt Nam, trong nhân dân, đau lưng chiếm tỷ lệ:
2%
5%
10%
15%
Các đốt sống vùng thắt lưng có liên quan trực tiếp tới:
Tủy sống
Chùm đuôi ngựa
Các rễ thần kinh
Cả 3 đáp án A, B, C
Cơ chế gây đau chủ yếu ở vùng thắt lưng là:
Kích thích các nhánh thần kinh có nhiều ở mặt sau thân đốt sống và đĩa đệm
Kích thích các nhánh thần kinh ở trên dây chằng dọc sau của đốt sống hoặc đĩa đệm
Chèn ép từ trong ống tủy các rễ thần kinh
Cả 3 đáp án A, B, C
Đau lưng có kèm rối loạn cơ tròn khi:
Có chèn ép rễ và dây thần kinh vùng thắt lưng
Tổn thương đĩa đệm vùng thắt lưng
Tổn thương đốt sống vùng thắt lưng
Tổn thương vùng đuôi ngựa
Khi có tổn thương các rễ và dây thần kinh,đau lưng thường kèm theo dấu hiệu:
Đau vùng thượng vị
Đái máu
Rối loạn kinh nguyệt
Giảm cơ lực
Dị cảm là dấu hiệu thường gặp trong:
Đau vùng thượng vị
Tổn thương có chèn ép rễ và dây thần kinh thắt lưng
Loãng xương
Dị dạng cột sống bẩm sinh
Hình ảnh gai đôi trên Xquang cột sống thắt lưng là biểu hiện của:
Thoái hóa đốt sống
Viêm cột sống dính khớp
Chấn thương
Dị dạng đốt sống
Xquang cột sống có cầu xương, các dải cơ chạy dọc cột sống là biểu hiện của:
Viêm cột sống do lao
Thoái hóa đĩa đệm
Dị dạng đốt sống
Viêm cột sống dính khớp
Để chẩn đoán xác định thoát vị đĩa đệm thường dựa vào:
Chụp Xquang cột sống nghiêng 3/4
Chụp cản quang bao rễ
Chụp cắt lớp
B và C đều đúng
Đau vùng thắt lưng đơn thuần, không có thay đổi về hình thái và vận động, nguyên nhân hay gặp là:
Chấn thương vùng thắt lưng
Bệnh dạ dày
Thoái hóa cột sống thắt lưng
Loãng xương
Đau vùng thắt lưng mà lâm sàng và Xquang không xác định được, trong thực tế nguyên nhân thường gặp nhất là:
Viêm cột sống dính khớp
Lao cột sống
Dị dạng bẩm sinh
Thoái hóa đĩa đệm
Đau vùng thắt lưng kèm hình ảnh tiêu xương nhiều đốt thường nghĩ đến.
Thoái hóa cột sống
Viêm cột sống dính khớp
Bệnh đau tủy xương
Ung thư xương
Đau thắt lưng không có chỉ định phẫu thuât trong trường hợp.
Có nguy cơ lún đốt sống, gù vẹo nhiều
Chèn ép tủy
Viêm cột sống dính khớp
Thoát vị đĩa đệm
Dùng thuốc giãn cơ khi đau lưng có kèm:
Co cơ cạnh cột sống gây vẹo và đau nhiều
Giảm cơ lực
Biến dạng cột sống
Dị cảm
Cố định bằng bột, đai hoặc nẹp khi:
Loãng xương
Có nguy cơ lún và di lệch cột sống
Viêm cột sống dính khớp
Thoái hóa đĩa đệm
Táo bón được đặt ra khi lượng nước trong phân còn:
Dưới 50%
Dưới 60%
Dưới 70%
Dưới 80%
Các cơ chế sinh lý bệnh thường kết hợp trong táo bón là:
Chế độ ăn ít chất xơ
Rối loạn vận chuyển ở đại tràng
Rối loạn tống phân ở đại tràng xích ma và trực tràng
Câu B và C đúng
Bệnh nào sau đây không phải gây táo bón chức năng:
Sốt nhiễm trùng
Người già
Người có thai
Đại tràng dài
Bệnh nào sau đây không gây táo bón thực thể:
Ung thư đại tràng
Bệnh Hirschsprung
Viêm đại tràng co thắt
Viêm màng não
Bệnh Hirschsprung thường do nguyên nhân:
Thiếu đám rối thần kinh của thành ruột
Lồng ruột mạn
Túi thừa bẩm sinh
Viêm đại tràng mạn
Ở bệnh Hirschsprung khi khám lâm sàng và cận lâm sàng thường thấy:
Khi thăm trực tràng thấy bóng trực tràng rỗng
Chụp cản quang bằng Baryte thấy trực tràng nhỏ, hẹp chỗ gấp xích ma,giãn to phía trên
Bệnh nhân rất đau khi đại tiện
Câu A và B đúng
Dấu hiệu nổi bật của trong bệnh Nicola – Favre là:
Đại tiện lúc táo bón, lúc lỏng
Sốt
Đại tiện rất khó, phân nhỏ
Thăm trực tràng thấy bóng trực tràng rỗng
Xét nghiệm nào sau đây phù hợp với táo bón:
Nhiều máu ẩn trong phân
Nhiều tinh bột trong phân
Không có chất nhầy viền quanh phân
Không có tạp khuẩn ruột ưa Iod
Táo bón trong bệnh trĩ, nứt hậu môn là do:
Hẹp lòng hậu môn
Phù nề hậu môn
Mỗi lần đại tiện đau làm bệnh nhân không dám đại tiện gây táo bón
Do sốt nhiễm trùng
Bệnh nhân suy nhược, nằm lâu bị táo bón là do:
Tư thế nằm làm đại tràng hấp thu nhiều nước
Mất phản xạ đại tiện
Nằm lâu làm giảm trương lực cơ thành bụng
Nằm lâu làm đại tràng co thắt
Phân táo bón có thể lẩn ít máu tươi do:
Do trĩ phối hợp
Do nứt hậu môn
Do loét hậu môn
Do sa thành hậu môn
Táo bón kéo dài có thể gây ra:
Mất ngủ
Thay đổi tính tình
Đau vùng thắt lưng
Câu A và B đúng
Các nguyên nhân ngoài ống tiêu hoá có thể gây táo bón như:
U dạ dày, U tiền liệt tuyến
U đám rối dương, u tử cung
U tử cung, u tiền kiệt tuyến, u tiểu khung
U thận, u tiểu khung, u tiền liệt tuyên
Táo bón do phản xạ có thể là do:
Liệt ruột kéo dài
Một cơn đau bụng dữ dội ở ổ bụng
Nôn mửa nhiều lần
Sốt cao kéo dài
Hội chứng ruột kích thích có các tính chất sau đây, trừ một:
có nhiều rối loạn tiêu hóa khác nhau
tiến triển cấp tính
luôn luôn lành tính
không có bất kỳ thương tổn giải phẫu nào
Một cơ chế sinh lý bệnh trong hội chứng ruột kích thích là
Cơ chế tự miễn
Tăng nhạy cảm tạng
Tăng tiết dịch mật
Rối loạn khuẩn chí
Một bệnh cảnh thường gặp của hội chứng ruột kích thích là:
Tiêu chảy xen lẫn với táo bón
Hội chứng lỵ
Hội chứng kém hấp thu
Hội chứng suy dinh dưỡng
