50 câu hỏi
Sau phẫu thuật cắt dạ dày do loét trên 15 năm thường có nguy cơ ung thư dạ dày là do:
Loại ung thư dạ dày ở thể biệt hoá cao nên tiến triển chậm
Viêm mạn dạ dày vùng còn lại, xa miệng nối
Giảm co bóp dạ dày
Viêm mạn ở miệng nối
Ung thư dạ dày vùng bờ cong lớn khi phẩu thuật thường kèm:
Cắt dây thần kinh X chọn lọc
Thắt động mạch chọn lọc
Nạo hạch nếu có và cắt lách
Nạo hạch nếu có và phẩu thuật nối thông lách - thận
Trường hợp ung thư tâm - phình vị chảy máu, không còn chỉ định phẫu thuật thì:
Hoá trị kèm xạ trị bằng tia Gamma
Laser kèm hoá trị liệu cầm máu tại chỗ
Chèn bóng cao su cầm máu
Đặt stent, cắt u bằng laser và chất cầm máu đặc biệt tại chỗ
Một bệnh nhân nữ, 30 tuổi, thỉnh thoảng đau âm ỉ vùng thượng vị kèm ăn chậm tiêu nhiều đợt đã hơn 1 năm nay. Hỏi kỷ thì bệnh nhân cho biết thường đau nhiều về ban đêm hơn và khi đói uống sữa vào thì có giảm đau. Mỗi đợt đau bệnh nhân thường dùng phosphalugel thì đỡ và chưa được nội soi dạ dày hay chụp phim nhuộm dạ dày có baryte. Một tháng trở lại đây, bệnh nhân đau thượng vị nhiều hơn và gần như đau liên tục kèm những cơn mệt lã, run tay và toát mồ hôi, thử uống nước đường thì có đỡ, chán ăn và gầy nhanh nên đi khám bệnh và được khuyên nhập viện. Tình trạng lúc vào: Da xanh, thiếu máu rõ, chân phù, mắt không vàng, nhiệt ngoại biên 37,8°C. Khi khám bụng sờ được 1 mảng ở vùng thượng vị, ấn đau, không di động, gõ đục, phần bụng còn lại mềm mại. Chẩn đoán ban đầu của bạn là gì?
Loét dạ dày có biến chứng viêm dính quanh tạng
Loét dạ dày có biến chứng ung thư
Loét dạ dày có biến chứng thủng bít
Loét dạ dày ác tính
Một bệnh nhân nữ, 30 tuổi, thỉnh thoảng đau âm ỉ vùng thượng vị kèm ăn chậm tiêu nhiều đợt đã hơn 1 năm nay. Hỏi kỷ thì bệnh nhân cho biết thường đau nhiều về ban đêm hơn và khi đói uống sữa vào thì có giảm đau. Mỗi đợt đau bệnh nhân thường dùng phosphalugel thì đỡ và chưa được nội soi dạ dày hay chụp phim nhuộm dạ dày có baryte. Một tháng trở lại đây, bệnh nhân đau thượng vị nhiều hơn và gần như đau liên tục kèm những cơn mệt lã, run tay và toát mồ hôi, thử uống nước đường thì có đỡ, chán ăn và gầy nhanh nên đi khám bệnh và được khuyên nhập viện. Tình trạng lúc vào: Da xanh, thiếu máu rõ, chân phù, mắt không vàng, nhiệt ngoại biên 37,8°C. Với chẩn đoán này, xét nghiệm ưu tiên nhất cần được thực hiện là:
Công thức máu và chụp nhuộm dạ dày có baryte
Nội soi dạ dày kèm sinh thiết và siêu âm bụng
Siêu âm bụng và protide máu
Tuỷ đồ
Một bệnh nhân nữ, 30 tuổi, thỉnh thoảng đau âm ỉ vùng thượng vị kèm ăn chậm tiêu nhiều đợt đã hơn 1 năm nay. Hỏi kỷ thì bệnh nhân cho biết thường đau nhiều về ban đêm hơn và khi đói uống sữa vào thì có giảm đau. Mỗi đợt đau bệnh nhân thường dùng phosphalugel thì đỡ và chưa được nội soi dạ dày hay chụp phim nhuộm dạ dày có baryte. Một tháng trở lại đây, bệnh nhân đau thượng vị nhiều hơn và gần như đau liên tục kèm những cơn mệt lã, run tay và toát mồ hôi, thử uống nước đường thì có đỡ, chán ăn và gầy nhanh nên đi khám bệnh và được khuyên nhập viện. Tình trạng lúc vào: Da xanh, thiếu máu rõ, chân phù, mắt không vàng, nhiệt ngoại biên 37,8°C. Khi khám bụng, ngoài việc phát hiện 1 mảng vùng thượng vị, gõ đục, ấn đau, còn phát hiện được cổ trướng lượng vừa. Cổ trướng trong trường hợp này có khả năng do đâu?
Do u dạ dày xâm lấn tuỵ gây viêm tuỵ xuất tiết
Do suy dưỡng
Do di căn phúc mạc
Chỉ B và C đúng
Một bệnh nhân nữ, 30 tuổi, thỉnh thoảng đau âm ỉ vùng thượng vị kèm ăn chậm tiêu nhiều đợt đã hơn 1 năm nay. Hỏi kỷ thì bệnh nhân cho biết thường đau nhiều về ban đêm hơn và khi đói uống sữa vào thì có giảm đau. Mỗi đợt đau bệnh nhân thường dùng phosphalugel thì đỡ và chưa được nội soi dạ dày hay chụp phim nhuộm dạ dày có baryte. Một tháng trở lại đây, bệnh nhân đau thượng vị nhiều hơn và gần như đau liên tục kèm những cơn mệt lã, run tay và toát mồ hôi, thử uống nước đường thì có đỡ, chán ăn và gầy nhanh nên đi khám bệnh và được khuyên nhập viện. Tình trạng lúc vào: Da xanh, thiếu máu rõ, chân phù, mắt không vàng, nhiệt ngoại biên 37,8°C. Với dịch cổ trướng này, khi làm xét nghiệm thì những yếu tố nào dưới đây có giá trị giúp chẩn đoán:
Định lượng Glucose dịch báng
Định lượng Nitrate dịch báng
Dịch báng: tế bào về số lượng và thành phần, định lượng protein
Phản ứng rivalta dịch báng
Một bệnh nhân nữ, 30 tuổi, thỉnh thoảng đau âm ỉ vùng thượng vị kèm ăn chậm tiêu nhiều đợt đã hơn 1 năm nay. Hỏi kỷ thì bệnh nhân cho biết thường đau nhiều về ban đêm hơn và khi đói uống sữa vào thì có giảm đau. Mỗi đợt đau bệnh nhân thường dùng phosphalugel thì đỡ và chưa được nội soi dạ dày hay chụp phim nhuộm dạ dày có baryte. Một tháng trở lại đây, bệnh nhân đau thượng vị nhiều hơn và gần như đau liên tục kèm những cơn mệt lã, run tay và toát mồ hôi, thử uống nước đường thì có đỡ, chán ăn và gầy nhanh nên đi khám bệnh và được khuyên nhập viện. Tình trạng lúc vào: Da xanh, thiếu máu rõ, chân phù, mắt không vàng, nhiệt ngoại biên 37,8°C. Kết quả các xét nghiệm ban đầu cho thấy: Nội soi tiêu hoá cao: Có hình ảnh ảnh ổ loét sùi vùng góc bờ cong nhỏ, dễ chảy máu, chung quanh ổ loét nhu động giảm, đã sinh thiết. Siêu âm bụng cho thấy có dịch cổ trướng tự do, thành dạ dày 12 mm không đồng đều, có ổ đọng hơi trong thành, mất cấu trúc lớp, gan lách bình thường, không có hạch ổ bụng, phúc mạc dày. Bạn nghĩ bệnh nhân này có khả năng bị:
U limpho dạ dày có biến chứng chảy máu và suy dinh dưỡng nặng 700+ câu trắc nghiệm Da Liễu
Polype dạ dày bị loét và chảy máu, suy dưỡng nặng
U cơ trơn dạ dày chảy máu và có nguy cơ thủng
Có khả năng ung thư dạng loét ở bờ cong nhỏ dạ dày, di căn phúc mạc
Một bệnh nhân nữ, 30 tuổi, thỉnh thoảng đau âm ỉ vùng thượng vị kèm ăn chậm tiêu nhiều đợt đã hơn 1 năm nay. Hỏi kỷ thì bệnh nhân cho biết thường đau nhiều về ban đêm hơn và khi đói uống sữa vào thì có giảm đau. Mỗi đợt đau bệnh nhân thường dùng phosphalugel thì đỡ và chưa được nội soi dạ dày hay chụp phim nhuộm dạ dày có baryte. Một tháng trở lại đây, bệnh nhân đau thượng vị nhiều hơn và gần như đau liên tục kèm những cơn mệt lã, run tay và toát mồ hôi, thử uống nước đường thì có đỡ, chán ăn và gầy nhanh nên đi khám bệnh và được khuyên nhập viện. Tình trạng lúc vào: Da xanh, thiếu máu rõ, chân phù, mắt không vàng, nhiệt ngoại biên 37,8°C. Gần đây, bệnh nhân này có biểu hiện mệt lã người, toát mồ hôi, run tay, uống nước đường thì đỡ. Theo bạn, biểu hiện này là do đâu?
Có khả năng hạ đường máu do ăn uống kém
Có khả năng bị hạ đường máu do u di căn tuỵ
Có khả năng là biểu hiện hạ đường máu của hội chứng cận u
Cả A và C đúng
Ung thư dạ dày có thể di căn đến những cơ quan nào sau đây, ngoại trừ:
Tử cung
Buồng trứng
Phổi
Tuỷ xương
Ung thư dạ dày di căn buồng trứng, khối u buồng trứng đó có tên là
Demons - Meig
Krukenberg
Carcinoide
Kaposi
Ung thư dạ dày di căn hạch quanh rốn, hạch đó có tên là:
Irish
Troisier
Valdeyer
Sister Mary Joseph
Ung thư dạ dày khi đã có di căn thì vị trí di căn nào cho tiên lượng xấu nhất:
Hạch mạc nối nhỏ
Hạch thượng đòn
Tuỵ
Màng bụng
Khi xác định được ung thư dạ dày ở giai đoạn TisN0M0, điều trị bằng cách:
Hoá trị liệu
Xạ trị liệu bằng tia X
Cắt dạ dày rộng rãi
Cắt niêm mạc dạ dày vùng tổn thương phối hợp hoá tr
Về dịch tễ học, hiện nay quốc gia nào sau đây có tỷ lệ mắc ung thư thực quản cao nhất thế giới:
Hoa Kỳ
Nhật Bản
Việt Nam
Trung Quốc
Ung thư thực quản liên quan đến Barrett thực quản thường thuộc loại:
Ung thư biểu mô lát dẹt
Ung thư biểu mô lát tầng
Ung thư biểu mô tuyến
Ung thư tế bào nhỏ
Các nguyên nhân nào sau đây có liên quan đến ung thư thực quản ngoại trừ:
Trà nóng
Thực phẩm giàu tanin
Thuốc lá
Thực phẩm giàu Selenium
Bệnh lý nào sau đây có liên quan đến ung thư thực quản:
Bệnh Crohn
Bệnh Whipple
Bệnh Celiac
Bệnh Sprue
Đặc điểm nổi bật của ung thư thực quản (loại ung thư tế bào lát dẹt) là:
Tiến triễn của sự loạn sản rất nhanh chóng
Dễ dàng phát hiện ở giai đoạn sớm
Ở giai đoạn tiến triển, tổn thương trên đại thể thường có dạng loét hay sùi
Tổn thương thường ở dạng thâm nhiễm một đoạn dài
Ung thư thực quản thường xâm lấn đến tận lớp cơ và dễ thủng gây dò vào khí phế quản là do:
Nhiều mạch máu ở lớp dưới niêm mạc
Nhiều hạch bạch huyết vùng trung thất
Do tổn thương ung thư gây loét rất nhanh
Do cấu trúc thực quản không có lớp thanh mạc
Ung thư thực quản loại biểu mô tuyến có đặc điểm:
Có liên quan đến sự lạc chỗ của niêm mạc dạ dày ở đoạn nối tâm vị - thực quản
Hay gặp dò và tổn thương thần kinh quặt ngược
Di căn hạch thường có và sớm
Cả A và C đều đúng
Xét nghiệm có tính chất sàng lọc để phát hiện sớm ung thư thực quản, ngoại trừ:
Nhuộm màu niêm mạc bằng Lugol hoặc bằng xanh methylene
Chải tế bào bằng balloon
Siêu âm nội soi kèm CA 19-9
Cả A và C đều đúng
Chống chỉ định điều trị ung thư thực quản bằng xạ trị trong trường hợp:
U thực quản đoạn trên
Người lớn tuổi
U có chảy máu
U có biến chứng dò khí phế quản
Điều trị ung thư thực quản bằng phương pháp cắt niêm mạc bằng thòng lọng được áp dụng ở giai đoạn:
Giai đoạn I
Giai đoạn II A
Giai đoạn II B
Giai đoạn Tis
Hóa trị phối hợp xạ trị liệu trong điều trị ung thư thực quản có mục đích:
Khu trú một phần khối u để chuẩn bị cho phẩu thuật
Giảm phần nào tái phát u sau phẩu thuật cắt bỏ
Tiếp tục diệt tế bào ung thư còn sót lại hay đã di căn xa làm kéo dài thời gian sống
Cả A và B đều đúng
Trong các phương tiện điều trị tại chỗ qua nội soi, đặt stent kim loại tự giãn được xử dụng trong các trường hợp sau đây, ngoại trừ:
U đang có nguy cơ dò, thủng
Hẹp sau xạ trị
Giảm các biến chứng hơn so với dùng stent bằng plastic
Sau phẫu thuật cắt niêm mạc bằng thòng lọng
Các thuốc gây tác động trực tiếp lên tế bào gan có các đặc điểm sau, ngoại trừ:
Phá huỷ cấu trúc tế bào gan
Gây ứ mật
Mức độ tổn thương tương quan với nồng độ thuốc
Có biểu hiện tổn thương cơ quan khác ngoài gan
Các thuốc gây tổn thương gan qua cơ chế đặc ứng có đặc điểm:
Khả năng gây độc phụ thuộc lượng enzym của gan.
Thời gian ủ bệnh của lần trúng độc sau tương tự như lần trước.
Có các biểu hiện tổn thương ngoài gan.
Tổn thương có tương quan với liều lượng thuốc.
Viêm gan thể ứ mật có đặc điểm:
Tổn thương đường mật ngoài gan kèm hoại tử tế bào gan mức độ trung bình.
Tổn thương đường mật trong gan kèm hoại tử tế bào gan mức độ trung bình.
Tổn thương đường mật trong gan nhưng không thấy tổn thương tế bào gan.
Có hoại tử khoảng cửa.
Viêm gan thể ứ mật có các đặc điểm sau, ngoại trừ
Có thâm nhiễm tế bào đơn nhân ở khoảng cửa.
Tình trạng ứ mật xuất hiện sớm, giảm chậm.
Bilirubin máu tăng cao kèm tăng phosphatase kiềm và ALAT, ASAT > 20 lần.
Ứ mật hồi phục hoàn toàn sau khi ngưng thuốc
Thương tổn đặc trưng của viêm gan thể hoại tử là:
ALAT, ASAT tăng rất cao.
Bilirubin trực tiếp tăng cao.
Tổn thương lan toả và vùng viêm thường ở giữa các tiểu thuỳ.
Thâm nhiễm nhiều tế bào đa nhân và đơn nhân ở khoảng cửa.
Viêm gan thể hoại tử có các đặc điểm sau đây ngoại trừ:
Vùng viêm lan toả và thường ở giữa các tiểu thuỳ.
Không có tế bào đơn nhân ở khoảng cửa, có hoại tử mỡ.
ALAT tăng rất cao.
Phosphatase kiềm và γGT tăng rất cao.
Viêm gan phối hợp do thuốc có đặc điểm:
Tổn thương hoại tử tế bào gan.
Tổn thương vi mật quản trong gan.
Là thể tổn thương gặp chủ yếu trên lâm sàng.
Cả A, B và C đều đúng
Viêm gan phối hợp do thuốc có các đặc điểm sau, ngoại trừ
Suy gan ít nặng hơn so với thể hoại tử (tiêu tế bào)
Hồi phục hoàn toàn
Hay gặp trên lâm sàng
Không có tử vong
Thuốc INH gây tổn thương gan với đặc điểm:
Thường xảy ra chậm sau dùng thuốc.
Không có biểu hiện ngoài gan.
Chỉ tăng men gan tạm thời.
Cả A, B và C đều đúng
Phối hợp INH và Rifampicin làm tăng tác dụng độc cho gan vì:
Gây ứ mật kéo dài hơn
Gây xơ hoá khoảng cửa nặng hơn
Rifampicin làm tăng chất trung gian gây độc của INH lên tế bào gan
INH làm giảm vận chuyển bilirubin gián tiếp vào tế bào gan, gây ứ mậ
Tổn thương gan do thuốc Erythromycine có đặc điểm sau, ngoại trừ:
Không có biểu hiện ngoài gan
Tổn thương tiêu tế bào
Ứ mật nặng
ASAT và ALAT tăng cao
Tổn thương gan do Diclofenac có đặc điểm:
Tổn thương hoại tử gan
Tổn thương gây ứ mật
Tổn thương dạng đặc ứng
Cả A và B đều đúng
Đặc điểm tổn thương gan do thuốc gây mê Halothane là:
Tổn thương dạng đặc ứng
Vàng da xuất hiện chậm hơn hoại tử tế bào gan
Gây viêm gan nặng, có thể tối cấp
Tất cả các đặc điểm trên
Tổn thương gan do Amitryptiline có đặc điểm:
Tổn thương đường mật rất nặng
Tổn thương gan trực tiếp gây hoại tử gan nặng
Tổn thương gan trực tiếp, kéo dài mạn tính
Tổn thương gan thể hổn hợp với biểu hiện dị ứng rõ
Các kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin thế hệ 3 có thể gây nên:
Viêm đường mật trong, ngoài gan
Hoại tử gan cấp, nặng
Tổn thương gan mạn
Nghẽn mật do bùn mật
Thuốc nào sau đây gây viêm gan hoại tử cấp nhưng không có ứ mật:
Captopril
Nifedipin
Papaverin
Aminazin
Khi xử dụng thuốc hạ lipid máu, cần chú ý:
Theo dõi bilirubin máu hằng tuần.
Theo dõi thể tích nước tiểu hằng ngày.
Theo dõi cân nặng hằng tháng.
Theo dõi men transaminase mỗi 1 tháng và 3 tháng.
Trúng độc Paracetamol có đặc điểm:
Hoại tử gan song song với liều lượng thuốc trong máu.
Tổn thương gan cấp và gây ứ mật kéo dài.
Vàng da xảy ra sớm, 4 giờ sau khi trúng độc.
Hoại tử gan xảy ra sớm, 2 giờ sau trúng độc.
Tổn thương gan ác tính do paracetamol thường xảy ra khi:
Uống một lần trên 10 gram.
Uống một lần 2 gram ở người có sẳn suy gan.
Uống một lần 2 gram ở người sẳn có suy thận.
Nồng độ thuốc > 300µg/mL sau 4 giờ uống với người bình thường.
Triệu chứng trúng độc sớm trong 12 giờ đầu do paracetamol là:
Vàng da
Nhức đầu dữ dội
Nôn, buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy
Co giật
Biểu hiện của giai đoạn tổn thương gan rõ do trúng độc paracetamol xảy ra lúc:
Trong vòng 4 giờ đầu của trúng độc
Từ 24 đến 48 giờ trúng độc
Sau 72 giờ trúng độc
Sau 4 ngày trúng độc
Đặc điểm của giai đoạn tổn thương gan rõ do trúng độc paracetamol là:
Đau vùng gan, nôn và tiêu chảy giảm.
Tiêu chảy nhiều hơn.
Nôn nhiều hơn.
Sốt cao.
Dấu hiệu của giai đoạn trúng độc nặng do paracetamol thường xảy ra lúc:
Trong vòng 4 giờ đầu trúng độc không kể đến liều thuốc.
Từ 24 đến 48 giờ trúng độc.
Sau 72 giờ trúng độc.
Vài giờ sau trúng độc khi có sẳn suy gan.
Điều trị trúng độc paracetamol, chỉ súc rửa dạ dày khi:
Sau 1 giờ trúng độc mà bệnh nhân không nôn.
Sau 2 giờ trúng độc mà bệnh nhân không nôn.
Có gây nôn ở tuyến trước nhưng không có hiệu quả.
Trong vòng 30 phút trúng độc dù có nôn hay không.
