50 câu hỏi
Dấu hiệu biến đổi ở xương sọ thường gặp trong:
Thiếu máu huyết tán di truyền (Thalassemia)
Thiếu máu huyết tán miễn dịch
Thiếu máu huyết tán mắc phải
Tất cả đều đúng
Việc sử dụng erythropoietin tái tổ hợp (biệt dược là Eprex ) đã là một cuộc cách mạng trong điều trị thiếu máu ở các bệnh nhân:
Suy thận mạn
Suy tuỷ xương
Suy giáp
Suy tim
Các chất nào sau đây được gọi là chất tạo máu (thuốc bổ máu):
Sắt
Vitamin B12
Axit folic
Chỉ có A và B là đúng
Đối với các thiếu máu do thiếu vitamin B12:
Nếu thiếu B12 do chế độ ăn thì có thể dùng bằng đường uống
Đường tiêm chỉ bắt buộc đối với các bệnh nhân thiếu máu do thiếu yếu tố nội (bệnh Biermer)
Đối với các trường hợp thiếu B12 sau cắt dạ dày thì cần điều trị duy trì 100µg hydroxocobalamin tiêm bắp hàng tháng cho suốt đời
Câu A, B và C đều đúng
Đối với các thiếu máu do thiếu sắt đơn thuần:
Dùng các muối sắt có hoá trị II
Không nên dùng quá 200mg/ngày
Không nên dùng các thuốc bổ máu tổng hợp có chứa sắt và các vitamin khác vì các loại thuốc này vừa có giá cao vừa lại không đủ lượng sắt cần thiết
Tất cả đều đúng
Chỉ định truyền máu chỉ đặt ra ở:
Các trường hợp thiếu máu mà không cải thiện được bằng các chất tạo máu
Các thiếu máu tan máu do bệnh lý hồng cầu di truyền
Các thiếu máu quá nặng
Tất cả đều đúng
Về điều trị thay thế bằng truyền máu trong các thiếu máu đơn thuần, nguyên tắc là:
Không nên truyền máu toàn phần
Nên truyền khối hồng cầu
Máu toàn phần chỉ được sử dụng trong các mất máu cấp có kèm giảm thể tích máu nặng
Tất cả các câu trên đều đúng
An toàn truyền máu chủ yếu nhằm bảo vệ:
Nhân viên truyền máu
Người cho máu
Người nhận máu
Tất cả đều đúng
Truyền máu là một phương pháp điều trị:
Không thể thiếu được trong nhiều tình huống lâm sàng ở các lĩnh vực nội cũng như ngoại khoa
Rất hiệu quả mà không có tác dụng phụ gì đáng kể
Có thể đưa đến những phản ứng bất lợi có khi chết người
Câu A và C đều đúng
Các tai biến do truyền máu có thể do:
Sai sót về kỹ thuật.
Lấy nhầm bệnh phẩm.
Truyền nhầm cho bệnh nhân khác.
Tất cả đều đúng.
Các tai biến truyền máu nào sau đây được gọi là tai biến sớm:
Tan máu cấp do bất đồng nhóm máu hệ ABO
Phản ứng sốt run lạnh không do tan máu
Bệnh ghép chống chủ
Câu A và C đúng
Các tai biến truyền máu nào sau đây được gọi là tai biến muộn:
Sốc phản vệ
Quá tải tuần hoàn
Tai biến ứ sắt
Tất cả đều đúng
Tan máu cấp do bất đồng nhóm máu hệ ABO là do:
Tương tác giữa kháng thể của bệnh nhân (người nhận) với hồng cầu người cho
Tương tác giữa kháng thể của người cho với hồng cầu người nhận
Kháng thể của người nhận là IgM
Câu A và C đều đúng
Trong phản ứng do bất đồng nhóm máu hệ ABO có các đặc điểm:
Thời gian khởi phát và độ trầm trọng của phản ứng tuỳ thuộc vào số lượng máu đã truyền
Đây là một tan máu nội mạch
Đây là một tan máu ngoại mạch
Câu A và B đều đúng
Dấu hiệu lâm sàng của tai biến do truyền bất đồng nhóm hệ ABO có thể:
Run lạnh
Đau vùng thắt lưng
Có thể đưa đến vô niệu
Tất cả đều đúng
Để dự phòng tai biến do truyền bất đồng nhóm hệ ABO:
Cần thực hiện đúng quy định truyền máu
Thực hiện định máu tại giường
Làm phản ứng chéo tại giường
Tất cả đều đúng
Nguyên nhân của phản ứng sốt run lạnh không do tan máu là do xuất hiện kháng thể chống lại các kháng nguyên hệ HLA có trên:
Bạch cầu
Hồng cầu
Tiểu cầu
Tất cả đều đúng
Phản ứng sốt run lạnh không do tan máu:
Có thể do truyền khối hồng cầu được tồn trử lâu ngày mà không được loại bỏ bạch cầu
Sốt và run lạnh là do các cytokin phóng thích từ bạch cầu
Có thể dự phòng bằng corticoide đường tiêm trước truyền máu
Tất cả đều đúng
Hội chứng suy hô hấp cấp sau truyền máu (TRALI) là
Là một hội chứng hiếm gặp nhưng rất nặng có thể gây tử vong
Đây là một tai biến do cơ chế miễn dịch
Do các kháng thể chống lại các kháng nguyên hệ HLA có trên bạch cầu hoặc tiểu cầu
Tất cả đều đúng
Hội chứng suy hô hấp cấp sau truyền máu (TRALI) có đặc điểm:
Thuộc nhóm tai biến sớm của truyền máu
Thuộc nhóm tai biến muộn của truyền máu
Đáp ứng tốt với corticoid liều cao
Câu A và C đúng
Theo định nghĩa truyền máu khối lượng lớn khi thể tích máu được truyền trong vòng 12-24 giờ bằng:
Bằng hoặc lớn hơn thể tích máu bình thường của bệnh nhân
1/4 thể tích máu bình thường của bệnh nhân
1/3 thể tích máu bình thường của bệnh nhân
1/2 thể tích máu bình thường của bệnh nhân
Các tai biến do truyền máu khối lượng lớn:
Hạ thân nhiệt
Rối loạn về đông máu
Các rối loạn về chuyển hoá
Tất cả đều đúng
Tai biến muộn là những tai biến do truyền máu xảy ra sau:
24 giờ
12 giờ
6 giờ
4 giờ
Tai biến tan máu do bất đồng nhóm máu khác ngoài hệ ABO thường là
Loại tai biến muộn
Đây là loại tan máu thường xảy ra trong tổ chức (ngoài lòng mạch)
Các triệu chứng lâm sàng rất nặng nề
Câu A và B đúng
Bệnh ghép chống chủ có thể xẩy ra khi truyền máu hoặc các chế phẩm có chứa:
Các tế bào lymphô T
Các tế bào lymphô B
Các tế bào bạch cầu trung tính
Các tế bào bạch cầu ưa baz
Hiện nay mối nguy cơ lớn của truyền máu và rất được thế giới quan tâm nhất là:
Bệnh ghép chống chủ
Nhiễm virut HIV
Sốt rét
Giang mai
Ký sinh trùng sốt rét có thể lây truyền do truyền:
Máu toàn phần
Hồng cầu khối
Khối tiểu cầu
Chỉ có A và B là đúng
Các biện pháp an toàn truyền máu bao gồm:
Các biện pháp chống lây nhiễm qua đường máu
Các biện pháp bảo đảm an toàn về mặt miễn dịch
Chỉ định truyền máu và các sản phẩm máu một cách hợp lý
Tất cả đều đúng
Trong điều kiện hiện nay của nước ta, để tránh lây nhiễm HIV đặc biệt là trong giai đoạn cửa sổ thì biện pháp quan trọng nhất là:
Lựa chọn kỹ để có người cho máu an toàn nhất
Tăng cường sàng lọc các tác nhân lây nhiễm ở phòng xét nghiệm
Chỉ định truyền máu và các sản phẩm máu một cách hợp lý
Các biện pháp bảo đảm an toàn về mặt miễn dịch
Loại bỏ bạch cầu trong các đơn vị máu có lợi vì:
Làm giảm nguy cơ lây nhiễm các virut HIV, CMV, HTLV
Hạn chế được các phản ứng bất lợi như phản ứng sốt-run lạnh
Tránh được bệnh ghép chống chủ
Tất cả đều đúng
Cách tốt nhất để tránh các nguy cơ về lây nhiễm do truyền máu là
Truyền máu tự thân
Truyền các chế phẩm máu đã loại bỏ bạch cầu
Truyền các chế phẩm máu đã bất hoạt các virut
Tất cả đều đúng
Các biện pháp bảo đảm an toàn về mặt miễn dịch trong truyền máu:
Định nhóm máu hệ ABO và Rh cả người cho máu và bệnh nhân
Phát hiện các kháng thể bất thường chống các kháng nguyên hồng cầu
Thực hiện đầy đủ các thủ tục hành chánh để đảm bảo phát máu an toàn
Tất cả đều đúng
Nguyên tắc của truyền máu là:
Chỉ truyền khi thật cần thiết
Thiếu gì truyền nấy và chỉ truyền cái thiếu mà thôi
Hạn chế tối đa việc truyền máu toàn phần
Tất cả đều đúng
Ngày nay máu tươi toàn phần:
Được sử dụng chính như là nguồn vật liệu để sản xuất các chế phẩm máu
Hoàn toàn không còn đựoc chỉ định trên lâm sàng
Vẫn được chỉ định để điều trị các bệnh lý như thiếu hụt các yếu tố đông máu huyết tương hoặc giảm tiểu cầu khi không có sẵn các chế phẩm máu thích hợp
Câu A và C là đúng
Các bệnh nhân thiếu máu mạn tính có nguy cơ quá tải tuần hoàn, nên truyền:
Hồng cầu khối
Hồng cầu rửa
Máu tươi
Máu toàn phần lưu trữ
Tủa lạnh được chỉ định trong:
Bệnh Hemophilia
Các trường hợp thiếu hụt fibrinogen bẩm sinh và mắc phải (tiêu sợi huyết nguyên phát hoặc đông máu rải rác trong lòng mạch)
Bệnh thiếu yếu tố XIII
Tất cả đều đúng
Để phòng ngừa phản ứng dị ứng do truyền máu ở các bệnh nhân thiếu máu có tiền sử dị ứng với các thành phần của huyết tương, tốt nhất là truyền:
Hồng cầu rửa
Hồng cầu khối
Hồng cầu được tia xạ
Khối hồng cầu đã lọai bỏ bạch cầu
Nguyên nhân chính của hạch to là:
Bệnh nhiễm trùng
Các bệnh máu ác tính
Các bệnh ung thư
Tất cả đều đúng
Các dấu hiệu tổng quát như: sụt cân, đổ mồ hôi đêm, sốt và ngứa thường hay gặp ở:
Lao hạch
Hạch viêm cấp
Hodgkin và u limphô không Hodgkin
Sarcoidose
Hạch trung thất: thường được phát hiện do chụp phim phổi lúc kiểm tra hệ thống hoặc do dấu hiệu chèn ép. Nguyên nhân có thể là:
Hodgkin
U lympho không Hodgkin
Lao
Tất cả đều đúng
Hạch hay dính vào nhau và bã đậu hóa gây lổ dò là đặc điểm của:
Hạch lao
U lympho không Hodgkin
Hodgkin
Tất cả đều sai
K di căn từ hệ tiêu hóa (hạch Troisier) khu trú ở:
Cổ
Nách
Hố thượng đòn trái
Bẹn
IDR thường có giá trị trong chẩn đoán phân biệt lao hạch với:
Hạch viêm mũ
Hodgkin
Hạch viêm do các bệnh hoa liễu
Hạch trong bệnh lơ xê mi cấp
Tính chất nóng, đỏ và đau thường gặp ở:
Hạch lao
Hạch viêm cấp do nhiễm trùng
Hạch do dị ứng cấp
Hạch trong bệnh lơ xê mi cấp
Hạch nổi lên nhiều nơi, không đau, sốt cao, phát ban, xét nghiệm thấy bạch cầu đơn nhân tăng cao gặp trong bệnh:
Bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm chuẩn (MNI)
Nhiễm HIV
Nhiễm CMV
Hạch viêm mũ
Bệnh hoa liễu thường khu trú ở vùng:
Bẹn
Nách
Cổ
Thượng đòn
Bệnh nhân vào viện với sốt, lách mấp mé bờ sườn, công thức máu có bạch cầu giảm chẩn đoán phù hợp nhất là:
Sốt rét
Thương hàn
Nhiễm trùng huyết
Bệnh bạch cầu kinh dòng tủy
Khám một bệnh nhân thấy lách rất lớn, xét nghiệm: số lượng bạch cầu tăng rất cao nhưng thể trạng chung tốt, lâm sàng không sốt, không xuất huyết, có thiếu máu nhẹ. Chẩn đoán phù hợp nhất là:
Bạch cầu cấp dòng lymphô
Bạch cầu cấp dòng tủy
Bạch cầu kinh
Bệnh Thalassemie
Ở bệnh nhân có thiếu máu và lách to, yếu tố nào sau đây gợi ý một bệnh thiếu máu huyết tán:
Tốc độ máu lắng tăng cao
Số lượng bạch cầu giảm
Da vàng đậm và trong máu tăng chủ yếu là bilirubin trực tiếp
Tỷ lệ hồng cầu lưới tăng cao và bilirubin gián tiếp tăng
Các đặc điểm để nhận dạng lách to là:
Di động theo nhịp thở
Bờ trước có hình khuyết (răng cưa)
Không có dấu chạm thắt lưng
Tất cả đều đúng
