50 câu hỏi
Kali máu trong suy thận cấp tăng nhanh gặp trong nguyên nhân:
Huyết tán
Chấn thương nặng
Hoại tử
Tất cả đều đúng
Trong suy thận cấp, tăng kali máu nặng thêm thường do:
Toan máu
Giảm canxi máu
Giảm natri máu
Chỉ A và B đúng
Trong suy thận cấp tiên lượng nặng thường do nguyên nhân:
Sau phẫu thuật kèm nhiễm trùng
Viêm phúc mạc
Đa chấn thương
Tất cả các nguyên nhân trên
Đặc tính của suy giảm chức năng thận để chẩn đoán Suy thận cấp là:
Xảy ra một cách từ từ, ngày càng nặng dần
Xảy ra một cách đột ngột, nhanh chóng
Xảy ra từng đợt ngắt quãng
Xảy ra một cách tiềm tàng không biết chắc khi nào
Chẩn đoán suy thận cấp ở người có Créatinin máu căn bản trước đây trên 250 mol/l khi Créatinin máu tăng:
>25 μmol/l
>50 μmol/l
>75 μmol/l
>100 μmol/
Chẩn đoán nguyên nhân nào dưới đây là của suy thận cấp do rối loạn huyết động tại thận:
Xuất huyết tiêu hoá nặng
Hẹp động mạch thận
Suy thận cấp chức năng chuyển sang
Do sử dụng thuốc ức chế men chuyển, AINS
Triệu chứng có giá trị để chẩn đoán suy thận cấp:
Thiểu, vô niệu
Tăng kali máu
Toan máu
Tăng urê, Créat máu
Triệu chứng nào dưới đây là quan trọng nhất để chẩn đoán gián biệt giữa suy thận cấp và suy thận mạn:
Phù
Tăng Urê máu cao
Tăng huyết áp
Kích thước thận
Mục đích của Chẩn đoán thể bệnh suy thận cấp chức năng và suy thận cấp thực thể là để phục vụ:
Tiên lượng
Điều trị
Theo dõi
Đánh giá độ trầm trọng
Điều trị dự phòng suy thận cấp chức năng chủ yếu là:
Lợi tiểu
Bù lại thể tích máu bằng dịch, máu...
Kháng sinh
Thận nhân tạo
Thuốc lợi tiểu được lựa chọn để sử dụng trong suy thận cấp là:
Hypothiazide
Thuốc lợi tiểu kháng Aldosterone
Lasilix
Truyền Glucose ưu trương 10%
Phương pháp điều trị có hiệu quả nhất đối với suy thận cấp là:
Thực hiện chế độ ăn hạn chế Protid
Lợi tiểu
Thẩm phân màng bụng
Thận nhân tạo
Liều lượng thuốc lợi tiểu furosémid được áp dụng trong vô niệu do suy thận cấp là:
40 - 80mg/ngày
80 - 160 mg/ngày
120 - 180 mg/ngày
1000 - 1500 mg/ngày
Thuốc được điều trị ngay lập tức khi tăng kali máu có biến chứng tim mạch là:
Canxi Chlorua
Dung dịch kiềm
Lợi tiểu quai
Đường và Insulin
Liều lượng Dopamin được sử dụng trong suy thận cấp với liều lợi tiểu khi:
1 - 5 μg/kg/phút
5 - 8 μg/kg/phút
8 - 10 μg/kg/phút
10 - 15 μg/kg/phút
Xuất huyết tiêu hóa có thể biểu hiện dưới dạng các bệnh cảnh sau đây, trừ một:
đi cầu phân đen
chảy máu ẩn
xuất huyết ồ ạt nhưng không có nôn và đi cầu ra máu
xuất huyết ổ bụng
Nôn ra máu thường có các tính chất sau, trừ một:
có thể có tiền triệu cồn cào, lợm giọng
máu đỏ tươi, bầm đen hoặc máu đen
thường kèm đờm giải
thường kèm thức ăn và dịch vị
Trong chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa:
cần thăm trực tràng một cách hệ thống
chỉ thăm trực tràng khi không có điều kiện đặt xông dạ dày
cần đặt xông dạ dày và thăm trực tràng hệ thống
nếu không có máu khi đặt xông dạ dày thì có thể loại trừ xuất huyết tiêu hóa
Nôn ra máu thường có tính chất sau:
chất nôn thường kèm nước bọt và đờm giải
thường nôn sau khi có ho nhiều
thường có triệu chứng đau ngực, khó thở
chất nôn thường kèm thức ăn và cục máu bầm
Trong chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa cần:
quan sát chất nôn hoặc phân có giá trị hơn hỏi bệnh sử
hỏi bệnh sử thường là đủ để chẩn đoán
nếu không có nôn ra máu hoặc đi cầu phân đen thì có thể loại trừ xuất huyết tiêu hóa
luôn cần thử pH dịch nôn để chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa
Xuất huyết tiêu hóa cao được định nghĩa là xuất huyết từ:
hành tá tràng trở lên
từ dạ dày trở lên
từ hỗng tràng trở lên
từ góc Treitz trở lên
Xét nghiệm quan trọng nhất trong chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa cao là
công thức máu
nhóm máu
nội soi dạ dày tá tràng
chụp dạ dày có baryt
Xét nghiệm nào sau đây ít có giá trị trong chẩn đoán nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa cao:
nội soi dạ dày
chụp dạ dày tá tràng có baryt
công thức máu
siêu âm bụng
Xét nghiệm nào sau đây cần làm cấp cứu trước một bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa cao:
men gan
tỷ prothrombin
nhóm máu
đường máu
Xét nghiệm nào sau đây ít có giá trị trong chẩn đoán và xử trí một bệnh nhân chảy máu tiêu hóa cao:
nhóm máu
nội soi dạ dày tá tràng
chụp dạ dày có baryt
chức năng thận
Nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa cao thường gặp nhất là:
xơ gan mất bù
ung thư dạ dày
loét dạ dày tá tràng
ung thư dạ dày
Nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa cao ít gặp nhất trong các nguyên nhân sau ở nước ta là:
loét dạ dày tá tràng
viêm dạ dày
ung thư dạ dày
chảy máu đường mật
Một bệnh nhân nghiện rượu mạn, vào viện vì nôn ra máu tươi không kèm thức ăn, không đau thượng vị, chẩn đoán ưu tiên đặt ra là:
xuất huyết tiêu hóa cao do vở tĩnh mạch trướng thực quản ở bệnh nhân xơ gan
lóet dạ dày tá tràng biến chứng xuất huyết
hội chứng Mallory-Weiss
viêm dạ dày cấp do rượu
Một bệnh nhân vào viện vì đi cầu phân đen, đau thượng vị, tiền sử nhũn não và đang điều trị aspirin liều thấp để chống ngưng tập tiểu cầu. Chẩn đoán có khả năng nhất được đặt ra là:
Xuất huyết từ dạ dày tá tràng do aspirin
Loét dạ dày chảy máu
Chảy máu đường mật
Xuất huyết ruột non
Một bé gái 6 tuổi vào viện vì đi cầu ra máu tươi nhiều lần, không kèm đau bụng, không sốt, đi ra máu tươi cuối bãi. Chẩn đoán được ưu tiên đặt ra là:
trĩ nội
trĩ ngoại
polyp trực tràng
polyp đại tràng
Một bệnh nhân có tiền sử cơn đau quặn gan nhiều lần, vào viện vì đi cầu phân đen, sốt nhẹ 38°C kèm vàng da nhẹ. Chẩn đoán cần đặt ra trước tiên là:
chảy máu đường mật
viêm dạ dày chảy máu
vỡ tĩnh mạch trướng thực quản ở bệnh nhân xơ gan
xuất huyết tiêu hóa ở bệnh nhân viêm gan có giảm tỷ prothrombin
Chẩn đoán mức độ xuất huyết tiêu hóa thường dựa vào các yếu tố sau đây, trừ một:
mạch, huyết áp
số lượng máu nôn ra
số lượng nước tiểu
tình trạng chướng bụng
Một bệnh nhân vào viện vì nôn ra máu, xét nghiệm có sự không tương xứng giữa số lượng hồng cầu rất thấp (1triệu 5) so với huyết động gần như bình thường (mạch 90 lần/phút và huyết áp 100/70 mmHg). Tình trạng này có thể được giải thích hợp lý nhất là do:
mất máu nhẹ trên một bệnh nhân thiếu máu mạn
đếm số lượng hồng cầu không chính xác
đánh giá huyết động không chính xác
do bình thường mạch bệnh nhân vốn rất chậm
Một trong các yếu tố sau đây không phải là yếu tố tiên lượng nặng trong loét dạ dày tá tràng chảy máu:
ổ loét lớn
xơ vữa động mạch
chảy máu tiến triển
ổ loét ở mặt trước hành tá tràng
Nguyên nhân thường gặp nhất của xuất huyết tiêu hóa ở bệnh nhân tai biến mạch máu não là:
Do tổn thương mạch máu
Do dùng Aspirin
Loét cấp do stress
Do cơn cao huyết áp làm vở các mạch máu nhỏ
Hội chứng Mallory -Weiss thường có các đặc điểm sau đây, trừ một:
Thường do nôn nhiều
Lúc đầu thường nôn chưa có máu
Thương tổn trên nội soi là các vết rách ở tâm vị
Thường dai dẳng và dễ tái phát
Xuất huyết trong ung thư dạ dày thường có đặc điểm sau:
Dai dẳng, dễ tái phát
Luôn xuất hiện ở bệnh nhân có tiến sử đau thượng vị
Khám thượng vị luôn phát hiện được một mảng mảng cứng
Luôn luôn có yếu tố làm dễ như kháng viêm không steroid
Điều trị nội khoa hữu hiệu nhất đối với loét dạ dày tá tràng chảy máu là
Kháng tiết đường tiêm
Kháng toan đường uống hoặc bơm vào xông dạ dày
Băng niêm mạc đường uống
Thuốc chống co thắt
Thuốc được dùng trong điều trị nội khoa đối với vở tĩnh mạch trướng thực quản là:
Somatostatin
Polidocanol
Vitamin K
Adrenoxyl
Điều trị cầm máu qua nội soi hứu hiệu nhất đối với vở tĩnh mạch trướng thực quản là:
Chích xơ bằng Polidocanol
Buộc tĩnh mạch trướng bằng vòng trun
Dùng xông Blake-more
Chích cầm máu bằng Adrenalin
Chỉ định truyền máu trong xuất huyết tiêu hóa cấp thường được đặt ra khi:
Hemoglobin dưới 70 g/l
Hemoglobin dưới 60g/lit
Hemoglobin dưới 90g/lit
Hct dưới 35%
Điều trị nội khoa đặc hiệu nhất trong hội chứng Mallory-Weiss là:
băng niêm mạc
kháng tiết
kháng toan
chống nôn
Glypressin thường được dùng trong điều trị:
loét dạ dày chảy máu
loét tá tràng chảy máu
vỡ tĩnh mạch trướng thực quản
hội chứng Mallory-Weiss
Đặt xông dạ dày trong xuất huyết tiêu hóa cao thường có các ý nghĩa sau, trừ một:
chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa cao
chẩn đoán nguyên nhân
theo dõi diễn biến xuất huyết
hút các cục máu đông
Chỉ định điều trị trong xuất huyết nặng từ túi thừa Meckel là:
kháng sinh
kháng tiết
băng niêm mạc
phẫu thuật
Bệnh nguyên chính gây ra loét dạ dày tá tràng hiện nay là:
Do H.P
Tăng tiết
Tăng toan
Giảm toan
pH dịch vị khi đó
> 5
1,7 - 2
3 - 5
> 7
Loét dạ dày tá tràng có tính chất đặc thù sau:
Do tăng acid dịch vị
Là một bệnh mang tính chất toàn thân
Là một bệnh mạn tính do HP gây ra
Là một bệnh cấp tính
Vi khuẩn H.P. có đặc tính sau:
Xoắn khuẩn gr (-)
Gram (+)
Xoắn khuẩn
Trực khuẩn
Vi khuẩn H.P là loại:
Kỵ khí tuyệt đối
Kỵ khí
Ái - kỵ khí
Ái khí tối thiểu
