50 câu hỏi
Bệnh nhân ngạt nước pH máu thấp thường gây ra các biến chứng:
Xuất huyết tiêu hoá
Ngừng thở
Ngừng tim
Động kinh
Ba cơ quan nào sau đây thường bị tổn thương trong ngạt nước:
Phổi, tim, thận
Phổi, tim, não
Tim, thận, tiêu hoá
Phổi, thận, ruột
Trong chết đuối các biến chứng nào sau đây là thường gặp nhất:
Ngừng tim đột ngột
Ngừng thở đột ngột
Ngừng tim và ngừng thở đột ngột
Tụt huyết áp
Trong ngạt nước, khí máu cho thấy:
Nhiễm kiềm hô hấp
Nhiễm kiềm chuyển hoá
Nhiễm toan hô hấp
Nhiễm toan chuyển hoá
Trong chết đuối thường thấy tổn thương phổi trên Xquang như sau:
Phế quản phế viêm
Viêm phế quản cấp
Viêm đáy phổi trái
Viêm đáy phổi phải
Tổn thương phổi trên Xquang ở bệnh nhân chết đuối có hình ảnh sau:
Phù phổi
Đặc phổi
Xẹp phổi
Tất cả đều đúng
Trong ngạt nước tỉ lệ nước hít vào phổi thường là:
50ml/kg
40ml/kg
30ml/kg
20ml/kg
Khi lượng nước hít vào phổi khoảng 1 lít thì tỉ lệ bệnh nhân chết đuối là:
40%
60%
70%
85%
Trong chết đuối xét nghiệm nước tiểu có Hemoglobine là do:
Hồng cầu quá ưu trương
Thiếu men G6 PD
Màng hồng cầu bị thương tổn
Hồng cầu quá nhượt trương
Thao tác theo thứ tự khi đưa bệnh nhân ra khỏi nước như sau:
Ấn mạnh vào bụng, hô hấp nhân tạo
Xoa bóp tim ngoài lồng ngực, ấn mạnh vào bụng
Hô hấp nhân tạo và xoa bóp tim ngoài lồng ngực nếu cần
Không câu nào đúng
Yếu tố nào ảnh hưởng đến sự sống còn của bệnh nhân là thời gian ngạt nước là:
Nhiễm toan nặng khi pH < 7,1
Vô tâm trương
Chỉ số Glasgow > 5
Khó thở
Bệnh nhân ngạt nước cho thở oxy cần theo dõi:
Đường máu
Uré máu
Điện giải đồ
Khí máu
Trong ngạt nước dùng furosemide liều cao nhằm mục đích:
Hạ uré máu
Hạ natri máu
Tránh phù phổi
Hạ kali máu
Dùng kháng sinh trong điều trị dự phòng bội nhiểm ở bệnh nhân ngạt nước là nhắm đến cơ quan:
Tiêu hoá
Tiết niệu
Da niêm mạc
Hô hấp
Nguyên nhân gây VGM chủ yếu là:
Do rượu
Do sốt rét
Do VGSV A
Do VGSV B và C
VGM virus B thường gặp ở
Châu Mỹ
Châu Á
Châu Úc
Vùng Đông Nam Á
Bệnh sinh VGM là:
Do tác động trực tiếp của độc chất
Do hiện tượng viêm miễn dịch
Do độc tố của vi khuẩn
Do suy dưỡng
Các yếu tố nào sau đây cho thấy hoạt tính nhân lên của virus viêm gan B
Sốt và vàng da
Sốt và gan lớn
HBeAg (+) và HBV-DNA (+)
HBsAg (+) và anti HBsAg(+)
Bệnh Lupus, PCE và Hashimoto thường phối hợp với:
Viêm gan mạn B
Viêm gan mạn C
Viêm gan mạn Delta
Viêm gan mạn tự miễn
Các triệu chứng thường gặp nhất đi kèm trong VGM là:
Xuất huyết dưới da
Cổ trướng
Vàng mắt
Phù
Trong VGM hoạt động:
Gan không lớn
Gan lớn chắc, ấn tức
Gan lớn rất đau
Gan teo
VGM là viêm gan kéo dài:
> 3 tháng
> 1 năm
> 2 năm
> 6 tháng
Phân loại thường dùng nhất hiện nay trong viêm gan mạn là:
Dựa vào nguyên nhân
Dựa vào hình thái tổn thương
Dựa vào hoạt tính viêm
Dựa vào hoạt tính viêm và giai đoạn tổn thương
Thời gian trung bình của viêm gan mạn virus C đưa đến ung thư gan là
5 năm
10 năm
15 năm
20 năm
Thời gian trung bình của viêm gan mạn virus B đưa đến ung thư gan là:
2 năm
4 năm
10 năm
20 năm
Viêm gan virus nào sau đây có thể đưa đến viêm gan mạn:
Viêm gan B và C
Viêm gan B và A
Viêm gan B, C và A
Viêm gan B, C và E
Trong các loại viêm gan mạn nào sau đây lâm sàng ít lộ rõ:
Viêm gan mạn B
Viêm gan mạn tự miễn
Viêm gan mạn do thuốc
Viêm gan mạn virus C
Biến chứng thường gặp nhất của viêm gan mạn là:
Xuất huyết tiêu hoá
Xơ gan
Ung thư gan
Suy gan
VGM hoạt động có các đặc tính sau:
Diễn tiến tự khỏi
Teo gan vàng cấp
Xơ gan và K gan
Xơ gan
Xét nghiệm chính để chẩn đoán VGM
Bilirubine
Sinh thiết gan
Men transaminase
Điện di protide máu
Để chẩn đoán viêm gan virus B hoạt động cần dựa vào:
Triệu chứng vàng da
Dấu gan lớn
Sinh thiết gan
Dựa vào men transaminase
Trong VGM hoạt động của:
Men transaminase > 5 lần bình thường
Men transaminase giảm
Men transaminase tăng 2-3 lần bình thường
Men transaminase tăng > 10 lần bình thường
Trong VGM tồn tại, tổn thương mô học của gan l
Tổ chức xơ xâm nhập tiểu thùy gan
Gan nhiễm mỡ
Có nhiều nốt tân tạo
Tế bào viêm đơn nhân chỉ khu trú ở khoảng cửa
VGM hoạt động có các tổn thương mô học sau:
Tế bào hoại tử mủ
Tế bào viêm đơn nhân và tổ chức xơ vượt quá khoảng cửa
Chỉ là tổ chức xơ
Tế bào viêm đơn nhân xâm nhập khoảng cửa
VGM hoạt động có các tổn thương mô học sau:
Tế bào hoại tử mủ
Tế bào viêm đơn nhân và tổ chức xơ vượt quá khoảng cửa
Chỉ là tổ chức xơ
Tế bào viêm đơn nhân xâm nhập khoảng cửa
Trong VGM tự miễn, các xét nghiệm sau có giá trị:
VS tăng
CTM
Kháng thể kháng nhân, kháng cơ trơn, kháng ty lạp thể
Men transaminase tăng
Về sinh hóa, để phân biệt VGM hoạt động và tồn tại, cần dựa vào:
Bilirubine máu
Men transaminase
Cholestérol máu
Uré máu
Viêm gan mạn nào sau đây khó chẩn đoán nhất:
Viêm gan mạn do thuốc
Viêm gan mạn virus B
Viêm gan mạn virus C
Viêm gan mạn tự miễn
Chẩn đoán VGM Delta dựa vào:
HDVAg
AgHBS (-)
Men transaminase
HDVAg và HDV-RNA
Chẩn đóan phân biệt VGM tồn tại và hoạt động, dựa vào:
Men transaminase tăng
Nồng độ bilirubine máu tăng
Hội chứng Sjogren
Sinh thiết gan
Cách sử dụng liều thuốc chủng ngừa viêm gan virus B:
3 mũi cách nhau 1 tháng, có thể lập lại sau 1 năm
2 mũi cách nhau 1 tháng, có thể lập lại sau 5 năm
3 mũi cách nhau 1 tháng, có thể lập lại sau 3 năm
3 mũi cách nhau 1 tháng, có thể lập lại sau 5 năm
Vidarabin có đặc tính sau
Ức chế hoạt động DNA polymerase
Diệt trừ virus
Ức chế sự nhân lên của virus
Làm giảm bilirubine máu
Liều dùng của Vidarabin:
1500 mg/ngày
150 mg/kg/ngày
5 mg/kg/ngày
15 mg/kg/ngày/tuần
Liều dùng của Interferon trong viêm gan mạn virus C là:
10 triệu đv/ngày
1g/ngày
1 triệu đv/ngày
3,5 triệu đv x 2lần/tuần
Ở Việt Nam tỷ lệ nhiễm bệnh Amíp cao nhất là
15%
20%
25%
30%
Theo điều tra mới nhất tỷ lệ nhiễm Amíp ở thành phố Hồ Chí Minh là
5%
8%
10%
12%
Tỷ lệ nhiễm Amíp cao là do:
Không tiêm ngừa
Uống nhiều rượu bia
Ăn rau sống, uống nước lã
Khí hậu nóng và ẩm
Amíp thể hoạt động chết khi rời ký chủ sau:
2 giờ
3 giờ
4 giờ
5 giờ
Thể lây nhiễm chính của ký sinh trùng Amíp là:
Thể minuta
Thể hoạt động
Chủng Larendo
Thể kén
Bào nang có thể sống trong nước 10°C trong:
40 ngày
50 ngày
60 ngày
70 ngày
