200+ câu trắc nghiệm Cấu tạo ô tô có đáp án - Phần 8
25 câu hỏi
Tỷ số truyền động lái là góc do vô lăng phải quay để bánh xe hướng dẫn quay được:
Một độ.
Hai độ.
Ba độ.
Một đoạn.
Góc nghiêng dọc caster âm có tác dụng giúp xe:
Chống lại lực ly tâm khi xe qua khúc quanh.
Chống lại lực quán tính của xe.
Giảm chấn động của mặt đường truyền lên xe.
Giảm lực tác động lên bánh lái khi xe qua khúc quanh.
Góc nghiêng dọc của trục xoay trong hệ thống lái có công dụng, ngoại trừ:
Duy trì tính ổn định hướng di chuyển của xe.
Làm tăng khả năng quay trở lại của hai bánh xe dẫn hướng.
Làm tăng lực tác dụng lên bánh lái.
Làm giảm lực tác động lên bánh lái.
Trong cơ cấu lái loại trục răng – thanh răng, thanh răng đóng vai trò như:
Trục bánh răng.
Đòn kéo giữa.
Bánh răng.
Đòn kéo giữa với bánh răng.
Trợ lái có thể điều chỉnh cao thấp nhằm mục đích:
Làm giảm tỷ số truyền động lái.
Giúp cho tư thế ngồi của người lái được thoải mái.
Giảm lực tác động lên vành lái.
Làm tăng tỷ số truyền động lái.
Vị trí để xác định góc toe trong hệ thống lái là:
Nhìn từ trên xuống.
Nhìn từ trước xe.
Nhìn từ hông xe.
Nhìn từ sau xe.
Ưu điểm của cơ cấu lái trục vít con lăn là:
Tăng áp suất riêng và tăng độ chống mòn.
Giảm áp suất riêng và giảm độ chống mòn.
Tăng áp suất riêng và giảm độ chống mòn.
Giảm áp suất riêng và tăng độ chống mòn.
Góc camber được xác định khi:
Nhìn từ trước xe.
Nhìn từ hông xe.
Nhìn từ sau xe.
Nhìn từ người tài xế xuống.
Kết cấu bộ trợ lực (cường hóa) trong hệ thống lái gồm những loại sau, ngoại trừ:
Trợ lực bằng khí nén.
Trợ lực bằng thủy lực.
Trợ lực bằng áp thấp.
Loại liên hợp.
Theo định nghĩa, bán kính quay vòng khi quay xe là:
Là độ khác nhau của hai góc tạo nên do hai bánh xe trước với khung xe trong quá trình xe qua đoạn đường cong.
Là độ khác nhau của hai góc tạo nên do hai bánh xe sau với khung xe trong quá trình xe qua đoạn đường cong.
Là độ khác nhau của hai góc tạo nên do hai bánh xe trước và sau với khung xe trong quá trình xe qua đoạn đường cong.
Là độ khác nhau của hai góc tạo nên do vành lái với khung xe trong quá trình xe qua đoạn đường cong.
Công dụng của hệ thống lái dùng để, ngoại trừ:
Dẫn hướng.
Thay đổi hướng chuyển động.
Dẫn động.
Giữ cho ô tô chuyển động theo một hướng nhất định.
Vành lái trên ô tô ở nước Việt Nam được bố trí:
Bên trái.
Bên phải.
Ở giữa.
Ở cả hai bên trái và phải.
Hệ thống lái phân loại theo kết cấu và nguyên lý của cơ cấu lái gồm các loại, ngoại trừ:
Loại trục vít – ê cu – bi.
Loại trục vít – cung răng.
Loại chốt quay – cung răng.
Loại trục vít – con lăn.
Yêu cầu của hệ thống lái, ngoại trừ:
Lái nhẹ và tiện lợi.
Giữ được chuyển động thẳng ổn định của ô tô.
Tháo rắp dễ dàng.
Quay vòng thật ngoặt trong một thời gian ngắn trên một diện tích nhỏ.
Phân tích kết cấu hệ thống lái có tỷ số truyền động lái thấp gọi là:
Tay lái nhanh.
Tay lái chậm.
Tay lái trung bình.
Tay lái trợ lực.
Phân tích kết cấu hệ thống lái có tỷ số truyền động lái cao gọi là:
Tay lái nhanh.
Tay lái chậm.
Tay lái trung bình.
Tay lái trợ lực.
Cung răng trong cơ cấu lái không trợ lực là:
Cung răng thẳng.
Cung răng nghiêng.
Cung răng bên.
Bánh răng nghiêng.
Cơ cấu lái không trợ lực loại trục vít – cung răng thường được sử dụng thích hợp cho xe:
Xe con.
Xe tải lớn.
Xe du lịch.
Xe taxi.
Ưu điểm của cơ cấu lái loại trục vít – chốt quay:
Định lái dễ dàng hơn.
Có tỷ số truyền thay đổi.
Giữ cho hai bánh xe trước luôn hướng thẳng.
Làm cho bánh xe không bị trượt lê khi quay vòng.
Ô tô có cơ cấu lái trợ lực, để cải thiện tính êm dịu, phần lớn ô tô dùng lốp:
Bản rộng, áp suất thấp.
Bản rộng, áp suất cao.
Bản nhỏ, áp suất thấp.
Bản nhỏ, áp suất cao.
Nhiệm vụ của van điều khiển lưu lượng trong bơm trợ lực lái:
Cung cấp dầu cho hệ thống lái.
Duy trì lưu lượng dầu cung cấp đến cơ cấu lái.
Điều khiển dầu cho hệ thống lái khi rẽ trái hay phải.
Giúp hai bánh xe hướng thẳng.
Công dụng của góc Toe trong hệ thống lái:
Bảo đảm cho hai bánh dẫn hướng song song với nhau khi lăn trên mặt đường.
Làm tăng khả năng quay trở lại của hai bánh xe dẫn hướng.
Làm tăng khả năng quay trở lại của hai bánh xe dẫn động.
Duy trì ổn định và kiểm soát hướng di chuyển của xe một cách an toàn.
Công dụng của góc Kingpin:
Làm giảm lực tác động quay vành lái.
Làm giảm khả năng quay trở lại của hai bánh xe dẫn hướng.
Làm tăng khả năng quay trở lại của hai bánh xe dẫn động.
Làm tăng lực dùng để bẻ lái, đặc biệt lúc xe đứng yên.
Công dụng của góc Caster, ngoại trừ:
Duy trì ổn định và kiểm soát hướng di chuyển của xe một cách an toàn.
Làm giảm lực tác động khi quay vành lái.
Làm tăng khả năng quay trở lại của hai bánh xe dẫn hướng.
Làm tăng khả năng quay trở lại của hai bánh xe dẫn động.
Góc được xác định bởi đường tâm của trục xoay đứng với đường vuông góc mặt đường tại nơi bánh xe tiếp xúc khi nhìn từ hông xe là:
Góc Camber.
Góc Caster.
Góc Kingpin.
Góc Toe.








