150+ câu trắc nghiệm Kỹ thuật sấy có đáp án - Phần 6
21 câu hỏi
Thế sấy là sự chênh lệch giữa:
Áp suất hơi riêng phần và áp suất hơi bão hòa
Nhiệt độ bầu khô và nhiệt độ điểm sương
Nhiệt độ bầu ướt và nhiệt độ điểm sương
Nhiệt độ bầu ướt và nhiệt độ bầu khô
Nhược điểm nào có ở máy sấy thùng quay:
Vật liệu dễ giảm chất lượng – trang 324
Hoạt động tại áp suất thường
Quá trình sấy không đồng đều
Thời gian sấy dài
Phương pháp sấy bằng khói lò trực tiếp có ưu điểm:
Vật liệu sấy không yêu cầu giữ vệ sinh
Nhiệt độ không khí vào phòng sấy thấp
Dễ điều chỉnh nhiệt độ thích hợp cho phòng sấy
Vật liệu sấy khó biến dạng ở hàm ẩm thấp
Ưu điểm nào không có ở thiết bị sấy tầng sôi:
Cường độ sấy lớn
Tự động hóa cao
Cấu tạo đơn giản
Chế độ làm việc ổn định
Vật liệu ẩm tiếp xúc không khí ẩm sẽ xảy ra quá trình:
Tách ẩm khỏi vật liệu ρh < ρvl
Hút ẩm từ không khí ẩm vào vật liệu nếu ρh > ρvl
Hút ẩm từ không khí ẩm vào vật liệu nếu ρh > ρvl
Tách ẩm khỏi vật liệu ρh > ρvl
Đồ thị H – Y mang đặc điểm:
Góc giữa hai đường hàm ẩm và nhiệt độ là 130℃
Hàm ẩm Y là các đường thẳng song song trục tung
Được thành lập ở áp suất 700mmHg
H là các đường thẳng song song trục tung
Để đo nhiệt độ bầu ướt ta sử dụng:
Nhiệt kế
Ẩm kế
Tỷ trọng kế
Ẩm kế bọc vải ướt
Hỗn hợp hòa lẫn hai lượng không khí ẩm có đặc điểm:
Hàm ẩm mang giá trị lớn nhất
Phải nằm trong vùng chưa bão hòa
Phải nằm ở vùng quá bão hòa nếu hai lượng không khí hòa trộn ở trạng thái bão hòa khô
Có thể xác định thành phần theo nguyên tắc đòn bẩy
Trong caloriphe của quá trình sấy lý thuyết, hàm ẩm tác nhân sấy:
Biến thiên ít
Tăng
Không đổi
Giảm
Loại ẩm nào không được phân loại theo Ghinzbua:
Liên kết mao quản
Liên kết dính
Liên kết hấp phụ đa phân tử
Liên kết thẩm thấu
Mục đích của quá trình sấy là:
Tăng khối lượng ẩm trong không khí, tăng độ bền, dễ bảo quản
Giảm khối lượng ẩm trong không khí, tăng độ bền, dễ bảo quản
Giảm khối lượng vật liệu, tăng độ bền
Thay đổi hình dáng và kích thước vật liệu
Trong quá trình sấy, sự thay đổi nhiệt độ của vật liệu sẽ là:
Tăng chậm sau giai đoạn đốt nóng và đạt dần giá trị cao nhất
Tăng nhanh đến nhiệt độ bầu ướt sau giai đoạn đốt nóng
Tăng nhanh đến nhiệt độ bay hơi sau giai đoạn đốt nóng
Giảm dần sau giai đoạn giảm tốc và sau đó là không đổi
Hỗn hợp hòa lẫn hai lượng không khí ẩm có đặc điểm:
Có thể xác định thành phần theo nguyên tắc đòn bẩy
Phải nằm ở vùng quá bão hòa nếu hai lượng không khí hòa trộn ở trạng thái bão hòa khô
Hàm ẩm mang giá trị lớn nhất
Phải nằm trong vùng chưa bão hòa
Phương pháp sấy cho vật liệu tiếp xúc trực tiếp tác nhân sấy gọi là:
Sấy tiếp xúc
Sấy thăng hoa
Sấy đoạn nhiệt
Sấy đối lưu
Tiếp tục làm lạnh không khí ẩm sau trạng thái bão hòa sẽ cho kết quả:
Không khí ẩm ngưng tụ hoàn toàn
Không khí mới có hàm ẩm giảm xuống
Không khí mới có hàm ẩm không đổi
Không khí mới có hàm nhiệt không đổi
Phương pháp sấy có tuần hoàn 1 phần khí thải đặc biệt thích hợp với vật liệu:
Dễ biến dạng ở nhiệt độ cao, hàm ẩm thấp
Dễ biến dạng ở nhiệt độ cao, hàm ẩm cao
Giấy, da, vải
Khó biến dạng ở nhiệt độ cao
Giảm được nhiệt độ ban đầu tác nhân sấy trước khi vào phòng sấy là ưu điểm của phương pháp:
Sấy bằng khói lò
Sấy có đốt nóng giữa các buồng sấy
Sấy có bổ sung nhiệt trong phòng sấy
Sấy có tuần hoàn một phần khí thải
Loại ẩm nào ẩm được giữ lại trong mạng lưới tinh thể vật liệu:
Ẩm liên kết cơ lý
Ẩm liên kết hấp phụ
Ẩm liên kết
Ẩm liên kết thẩm thấu
Trường hợp nào sau đây ứng với quá trình sấy lý thuyết
H1, H2 tùy ý
H1 < H2
H1 > H2
H1 = H2
Nhiệt độ điểm sương là giá trị:
Giới hạn quá trình làm nguội không khí ẩm
Rất khó xác định bằng thực nghiệm
Đặc trưng khả năng cấp nhiệt của không khí
Đặc trưng khả năng hút ẩm của không khí
Đối với vật liệu sấy không cho phép biến thiên nhiệt độ trong các phòng sấy, ta nên sử dụng phương pháp:
Sấy có tuần hoàn một phần khí thải
Sấy bổ sung nhiệt trong phòng sấy
Sấy bằng khói lò
Sấy có đốt nóng giữa các buồng sấy








