50 câu hỏi
Nhiễm khuẩn huyết tiên phát là:
Do vi khuẩn
Do vi khuẩn vào máu trực tiếp
Do vi khuẩn vào máu ngay từ đầu
Do vi khuẩn vào máu sau khi đã gây tổn thương ở cơ quan khác
Ảnh hưởng của nhiễm khuẩn huyết đối với bệnh nhân là:
Thường có tiên lượng tốt
Nếu không điều trị kịp thời hoặc không thích hợp thì có thể dẫn đến các ổ di bệnh hoặc các biến chứng: suy hô hấp, suy tim, sốc nhiễm khuẩn và có thể tử vong
Khỏi bệnh hoàn toàn
Gây tử vong
Nhiễm khuẩn huyết có thể gây nên do:
E. coli
P. aeruginosa
Klebsiella spp
Bất cứ vi khuẩn nào
Loại vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết thường gặp ở một số bệnh viện tỉnh miền Trung Việt nam là:
Vi khuẩn tụ cầu
E. coli
P. aeruginosa
Klebsiella spp
Năm 1996, trong chương trình giám sát quốc gia về "tính kháng thuốc của một số vi khuẩn thường gặp", S. typhi gây nhiễm khuẩn huyết chiếm tỷ lệ
1,1 -2,5%
2,6 -8,7%
8,7- 27%
> 28%
Loại vi khuẩn ít gây nhiễm khuẩn huyết nhất là:
S. paratyphi A
Acinetobacter
S. paratyphi B
S. epidemidis
Đường xâm nhập của nhiễm khuẩn huyết do tụ cầu thường là:
Sau nhiễm khuẩn đường hô hấp
Nhiễm khuẩn sau nạo, phá thai
Nhọt ngoài da
Bệnh đường tiêu hoá, gan mật
Chẩn đoán lâm sàng sớm nhiễm khuẩn huyết dựa vào:
Ổ nhiễm khuẩn tiên phát
Sốt cao, ổ nhiễm khuẩn thứ phát
Sốt cao, đau họng
Ổ nhiễm khuẩn tiên phát, sốt cao, tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc, bạch cầu trong máu tăng cao, chủ yếu đa nhân trung tính
Về lâm sàng, triệu chứng của hội chứng đáp ứng viêm toàn thân bao gồm:
Sốt > 38 độ C, bạch cầu/ máu> 12000/ml
Sốt kèm theo ổ nhiễm khuẩn ngoài da
Sốt ở bệnh nhân đái đường
Sốt ở bệnh nhân có tiền sử sỏi ống mật chủ
Để chẩn đoán xác định nhiễm khuẩn huyết, mẫu máu phải được cấy trên môi trường:
Ái khí
Yếm khí
Ái và yếm khí tuỳ tiện
Ái khí và yếm khí
Nhiễm khuẩn huyết thường gặp sau bệnh lý ngoại khoa như:
Gãy xương kín
Viêm tuỷ xương
Chấn thương sọ não
Viêm tắc tĩnh mạch
Nhiễm khuẩn huyết thường gặp sau bệnh lý sản khoa như:
Sót nhau sau sinh
Viêm phần phụ
Chửa ngoài tử cung
Rối loạn tiền mãn kinh
Nhiễm khuẩn huyết thường gặp sau bệnh lý nội khoa như:
Viêm dạ dày
Viêm phổi
Viêm cơ tim
Viêm cầu thận cấp
Đường vào gây nhiễm khuẩn huyết do tụ cầu thường là:
Do viêm tắc tĩnh mạch
Do viêm nội tâm mạc cấp
Do viêm nội tâm mạc bán cấp
Đường bạch huyết
Đường vào gây nhiễm khuẩn huyết do liên cầu thường là:
Do viêm tắc tĩnh mạch
Nhiễm trùng đường tiểu
Do viêm nội tâm mạc
Đường bạch huyết
Triệu chứng lâm sàng thời kỳ khởi phát nhiễm khuẩn huyết thường gặp là:
Triệu chứng thường khởi phát không rõ ràng
Dấu hiệu của nhiễm khuẩn tại chỗ ( Nóng ,đỏ, sưng, đau )
Sốt cao
Amygdale sưng to
Triệu chứng lâm sàng thời kỳ khởi phát nhiễm khuẩn huyết cần đặc biệt lưu ý là:
Dấu hiệu của nhiễm khuẩn tại chỗ ( Nóng ,đỏ, sưng, đau )
Dấu hiệu viêm tắc tĩnh mạch liên quan trực tiếp đến ổ nhiễm trùng khởi điểm
Triệu chứng ở cơ quan bị bệnh đã có từ trước trong tiền sử
Sốt cao
Triệu chứng khởi phát gây nhiễm khuẩn huyết sau nhổ răng là
Amygdale sưng
Sưng phù mặt, hàm, sốt cao
Đau vùng họng
Mắt lồi
Nhiễm khuẩn huyết thường không gây biến chứng sau:
Biến chứng tim phổi: Giảm PaO2 động mạch, hội chứng suy hô hấp cấp (Acute respiratory distress syndrome)
Suy tim cấp
Suy chức năng cơ tim: tụt huyết áp và tử vong
Giảm thể tích máu
Biến chứng nặng và thường gặp của nhiễm khuẩn huyết là:
Choáng nhiễm khuẩn và suy đa phủ tạng
Biến chứng tim phổi: Giảm PO2 động mạch
Biến chứng tim phổi: hội chứng suy hô hấp cấp
Biến chứng thận: tiểu ít, protein niệu, viêm cầu thận cấp, hoại tử vỏ
thận
Biến chứng nặng nhất của nhiễm khuẩn huyết là:
Viêm màng não
Ap xe phổi
Choáng nhiễm khuẩn
Áp xe đa cơ
Biến chứng thường gặp nhất của nhiễm khuẩn huyết do tụ cầu là:
Viêm màng não
Choáng nhiễm khuẩn
Vàng da, hội chứng gan thận
Áp xe đa cơ
Biến chứng ít gặp của nhiễm khuẩn huyết do tụ cầu là:
Viêm màng não
Áp xe phổi
Sốc lạnh (sốc nhiễm khuẩn)
Áp xe đa cơ
Thái độ xử trí sớm một nhiễm khuẩn huyết gồm:
Đợi kết quả xét nghiệm rồi xử lý, tránh sai lầm
Tiến hành điều trị ngay không cần xét nghiệm hoặc kết quả xét nghiệm
Tiến hành khẩn trương, lấy mẫu nghiệm và xét nghiệm rồi điều trị ngay
Điều trị đặc hiệu ngay không cần xét nghiệm
Một bệnh nhân có nhọt ở ngoài da, động tác sau đây là có hại:
Cho uống thuốc kháng sinh
Bôi thuốc sát khuẩn tại chỗ
Hoàn toàn không bôi thuốc gì tại chỗ
Nặn non hoặc gây sang chấn
Một bệnh nhân có nhọt ở ngoài da, loại thuốc sau đây là không nên dùng:
Cho uống thuốc kháng sinh
Bôi thuốc sát khuẩn tại chỗ
Uống corticoide
Hoàn toàn không bôi thuốc gì tại chỗ
Nguyên tắc sử dụng kháng sinh trong nhiễm khuẩn huyết do tụ cầu là:
Chọn Penicillin, đường truyền tĩnh mạch, liều cao, vì tụ cầu nhạy cảm tốt
Kháng sinh kìm khuẩn
Liều thông thường
Dùng kháng sinh đặc hiệu theo kháng sinh đồ
Nguyên tắc sử dụng kháng sinh trong nhiễm khuẩn huyết do não mô cầu là:
Phối hợp kháng sinh ngay vì bệnh thường nặng và hay có biến chứng sốc
Chọn Penicillin, đường truyền tĩnh mạch, liều cao
Kháng sinh kìm khuẩn
Liều thông thường
Nguyên tắc sử dụng kháng sinh trong nhiễm khuẩn huyết mà cấy máu không mọc vi khuẩn gây bệnh là:
Đường truyền tĩnh mạch, có thể phối hợp kháng sinh, chọn kháng sinh dựa vào đặc điểm dịch tễ học của từng vùng và kinh nghiệm trước đó
Chọn Penicillin, đường truyền tĩnh mạch, liều cao, hơn nữa là loại thuốc rẻ tiền, dễ kiếm
Kháng sinh kìm khuẩn
Liều thông thường
Nguyên tắc sử dụng kháng sinh trong nhiễm khuẩn huyết là:
Kháng sinh kìm khuẩn
Kháng sinh diệt khuẩn
Đường uống, liều cao
Liều thông thường
Trong điều trị nhiễm khuẩn huyết vai trò quan trọng trong chăm sóc bệnh nhân là:
Tuân thủ tốt chế độ điều trị
Giải quyết những khó khăn về cuộc sống bệnh nhân
Hướng dẫn cho bệnh nhân về chuyên môn
Hỗ trợ từ gia đình về kinh tế
Chẩn đoán giai đoạn khới phát nhiễm khuẩn huyết chủ yếu dựa vào dấu hiệu sốt, gan, lách, hạch sưng?
Đúng
Sai
Chẩn đoán giai đoạn toàn phát nhiễm khuẩn huyết chủ yếu dựa vào dấu hiệu ổ nhiễm khuẩn tiên phát?
Đúng
Sai
Chẩn đoán xác định nhiễm khuẩn huyết dựa vào cấy máu:
Đúng
Sai
Sốc nhiễm khuẩn có thể xảy ra trong các trường hợp sau:
Sốc do giảm thể tích máu như do chảy máu sau chấn thương
Sốc do do trực khuẩn gram (-)
Sốc do thoát huyết tương do sốt xuất huyết, sốt mò nặng
Sốc do tiêu chảy nặng: Tả, nhiễm trùng nhiễm độc thức ăn do độc tố
Đa số (2/3) trường hợp sốc nhiễm khuẩn là do:
Não mô cầu
Vius
Vi khuẩn gram (- )
Vi khuẩn kỵ khí Clostridia
Sốc nhiễm khuẩn ít gặp hơn ở:
Não mô cầu
E. Coli
Vi khuẩn gram (- )
Vi khuẩn kỵ khí Clostridia
Sốc nhiễm khuẩn xảy ra ở cơ địa:
Suy giảm miễn dịch
Phẫu thuật dường tiết niệu
Nội soi ổ bụng
Đặt nội khí quản
Triệu chứng lâm sàng sốc nhiễm khuẩn gồm:
Lách lớn
Tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc
Có vết thương ngoài da
Viêm màng não
Biểu hiện thần kinh ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn thường có:
Mạch nhanh, huyết áp thấp
Rối loạn ý thức, kích thích, vật vã, ý thức u ám, sau đó hôn mê
Sốt cao dao động , rét run, thở nhanh
Phát ban ngoài da (như sốc do não mô cầu)
Dấu hiệu lâm sàng có giá trị chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn là:
Mạch nhanh nhẹ, huyết áp tụt, kẹp
Rối loạn ý thức, kích thích, vật vã, ý thức u ám, sau đó hôn mê
Sốt cao dao động, rét run
Phát ban ngoài da (như sốc do não mô cầu)
Biểu hiện rối loạn tưới máu mô ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn thường có:
Mạch nhanh, huyết áp thấp
Nổi vân tím và đầu chi lạnh, và tím tái
Rối loạn ý thức, kích thích, vật vã, ý thức u ám, sau đó hôn mê
Sốt cao dao động , rét run, thở nhanh
Đặc điểm lâm sàng của sốc nhiễm khuẩn do vi khuẩn gram âm là:
Hội chứng gan thận
Sốt cao liên tục
Bệnh nhân có tiền sử viêm xoang
Da ẩm lạnh , xanh tím chi, tụt huyết áp, mạch khó bắt
Đặc điểm lâm sàng điển hình của sốc nhiễm khuẩn do não mô cầu là:
Thường gặp ở người lớn
Sốt , ớn lạnh, nhiệt độ 39 độ C hoặc cao hơn
Phát ban kiểu hoại tử trên da
Da ẩm lạnh, xanh tím chi
Sốc nhiễm khuẩn diễn biến nặng sẽ có biểu hiện:
Nhiễm toan, suy thận cấp, hội chứng ARDS, suy tim cấp, đông máu nội mạch rải rác và xuất huyết phủ tạng
Mạch nhanh, nhẹ
Huyết áp tụt
Rối loạn vận mạch
Biến chứng ở hệ hô hấp chính trong sốc nhiễm khuẩn là:
PO2 giảm
Thở chậm, sâu
Hội chứng suy hô hấp cấp ở người lớn tuổi ARDS
Thở nhanh, nông
Biến chứng ở hệ tim mạch chính trong sốc nhiễm khuẩn là:
PO2 giảm
Tím tái
Suy giảm chức năng cơ tim
Suy tim
Dấu hiệu sớm nhất của biến chứng phổi trong sốc nhiễm khuẩn là:
Sự tăng tính thấm phổi, giảm co dãn phổi
Giảm ô xy động mạch
PaO2 giảm
Hội chứng suy hô hấp cấp ở người lớn tuổi ARDS
Dấu hiệu sớm nhất của biến chứng rối loạn đông máu trong sốc nhiễm khuẩn là:
Chảy máu đường tiêu hoá
Phát ban ngoài da kiểu hoại tử
Bầm tím nơi tiêm chích
Giảm tiểu cầu
Xét nghiệm cần theo dõi trong sốc nhiễm khuẩn để tiên lượng là:
Xét nghiệm Bilirubin máu và các enzym gan
Đường máu
Tăng ure máu, protein niệu
PaCO2 máu động mạch, acid lactic máu
