50 câu hỏi
Đặc điểm đau cơ trong bệnh Leptospira là:
Chủ yếu là đau cơ lưng, cơ bụng, tứ chi
Chủ yếu là đau các cơ lưng, cơ vùng đùi, cẳng chân
Xoa bóp cơ làm giảm đau
Đau cơ càng tăng thì tiên lượng của bệnh càng xấu
Dấu hiệu suy thận cấp trong bệnh Leptospira:
Nguyên nhân là do viêm cầu thận cấp
Thường khởi đầu đột ngột với vô niệu rồi đi vào hôn mê
Có thể hồi phục hoàn toàn nếu chạy thận nhân tạo sớm
Luôn luôn kèm theo xuất huyết
Những biểu hiện sau là dấu hiệu tiên lượng nặng của bệnh Leptospira ngoại trừ:
Hội chứng ARDS
Suy thận cấp kéo dài
Xuất huyết nhiều nơi kèm giảm tiểu cầu
Liệt các cơ hô hấp
Kháng sinh trong điều trị bệnh Leptospira:
Không cần thiết vì bệnh có thể tự khỏi
Chỉ có hiệu lực khi dùng ngay khi phát bệnh
Chỉ có hiệu lực khi dùng trong vòng 5 ngày kể từ khi phát bệnh
Có hiệu quả cao ở giai đoạn miễn dịch
Dấu hiệu lâm sàng gợi ý một trường hợp bệnh Leptospira:
Mắt xung huyết, đau cơ, vàng da
Sốt cao, nôn vọt, cứng cổ
Sốt cao, đau bụng quặn, đi cầu phân lỏng nhiều lần
Co cứng cơ, co giật
Kháng sinh nào không dùng để điều trị bệnh Leptospira:
Penicillin
Amoxicillin
Cephalexin
Tetracyclin
Các biện pháp dự phòng nào sau đây không phù hợp để phòng bệnh Leptospira:
Diệt chuột và các loài gậm nhấm khác
Tiêm Globulin miễn dịch cho các đối tượng có nguy cơ cao
Xử dụng găng tay, ủng bảo hộ khi làm việc trong môi trường có nhiều xoắn khuẩn
Tiêm phòng vắc-xin
Hậu quả của sự tổn thương màng các tế bào nội mô của mao mạch trong bệnh Leptospira là:
Tăng huyết áp và viêm mao mạch
Viêm mao mạch và thoát dịch
Viêm tắc các mao mạch và giảm tưới máu các cơ quan
Viêm mao mạch, thoát dịch và xuất huyết
Những người làm các nghề nào sau đây dễ bị mắc bệnh Leptospira:
Công nhân vệ sinh, cán bộ thú y
Công nhân dầu khí, thợ lặn
Công nhân bưu điện, điện lực
Học sinh, sinh viên ở nội trú
Thuốc được chọn để điều trị những trường hợp bệnh Leptospira nặng là:
Vancomycine
Erythromycin
Penicilline g
Bactrim
Biểu hiện thường gặp ở pha miễn dịch trong bệnh Leptospira là:
Viêm não
Viêm màng não, viêm võng mạc
Suy hô hấp cấp
Suy thận cấp, suy gan
Thời gian điều trị kháng sinh ở bệnh nhân Leptospira là
5 ngày
7 ngày
9 ngày
12 ngày
Hội chứng Weil bao gồm:
Vàng da, suy hô hấp
Suy thận cấp, hoại tử cơ
Ban xuất huyết toàn thân, hôn mê
ARDS, suy gan cấp
Người ta chỉ mắc bệnh Leptospira khi:
Tiếp xúc với bệnh nhân bị nhiễm Leptospira
Đi đến vùng dịch tễ của bệnh nhiễm Leptospira
Ăn phải thức ăn có chứa Leptospira
Hít phải không khí có lẫn Leptospira
Để đề phòng bệnh Leptospira, những người làm việc trong môi trường có nhiều xoắn khuẩn nên:
được tiêm immunglobulin miễn dịch
được khám sức khoẻ định kỳ
mang kính bảo vệ mắt
mang găng tay, ủng bảo hộ
Cấy nước tiểu để chẩn đoán bệnh Leptospira:
Không có gía trị chẩn đoán
Chỉ có thể dương tính sau tuần đầu tiên của bệnh
Chỉ có thể dương tính vào tuần đầu tiên của bệnh
Chỉ có thể dương tính sau tuần thứ ba của bệnh
Cấy nước tiểu để chẩn đoán bệnh Leptospira:
Không có gía trị chẩn đoán
Chỉ có thể dương tính sau tuần đầu tiên của bệnh
Chỉ có thể dương tính vào tuần đầu tiên của bệnh
Chỉ có thể dương tính sau tuần thứ ba của bệnh
Tiêm vắc-xin để phòng bệnh Leptospira:
Chỉ có hiệu quả sau lần tiêm thứ 3
Chỉ có hiệu quả sau lần tiêm thứ 5
Mỗi lần tiêm cách nhau 5 tuần
Cho thấy hiệu quả phòng bệnh còn rất thấp
Nhiễm xoắn khuẩn leptospira là một bệnh nghề nghiệp, liên quan đến những công việc dầm nước, đất ẩm hoặc tiếp xúc với gia súc?
Đúng
Sai
Hội chứng Weil bao gồm vàng da, suy thận, xuất huyết và có tỷ lệ tử vong cao?
Đúng
Sai
Cấy máu để tìm xoắn khuẩn leptospira chỉ nên thực hiện trong tuần đầu tiên của bệnh:
Đúng
Sai
Khi bệnh nhiễm leptospira đã chuyển sang pha 2, điều trị kháng sinh thường không có hiệu quả?
Đúng
Sai
Liều Doxycyclin dự phòng bệnh nhiễm leptospira là 200 mg, uống 2 lần mỗi tuần:
Đúng
Sai
Ở nước ta bệnh tả thường xảy ra cao điểm vào các khoảng thời gian:
Xuân - Hè
Hè
Hè-Thu
Tháng 5 - 8
Cách lây truyền chủ yếu trong bệnh tả là:
Từ người bệnh sang người lành do tiếp xúc trực tiếp
Gián tiếp qua nguồn nước
Thức ăn không nấu chín
Ruồi, nhặng
Bệnh tả lan tràn chủ yếu do:
Nguồn nước bị ô nhiễm
Thức ăn bị ruồi nhặng
Thức ăn bị dán
Hố xí không hợp vệ sinh
Nguồn bệnh chủ yếu của bệnh dịch tả là:
Thức ăn bị nhiễm vi khuẩn
Nguồn nước bị nhiễm vi khuẩn
Người bệnh và người lành mang vi khuẩn
Không vệ sinh trong ăn uống
Các yếu tố nguy cơ để dịch tả bùng phát ngoại trừ:
Nguồn nước sinh hoạt bị nhiễm mặn
Nơi dân cư đông đúc
Điều kiện vệ sinh kém
Độ ẩm môi trường cao
Vi khuẩn tả gây bệnh được khi:
Chỉ cần ăn phải thức ăn có nhiễm vi khuẩn tả
Thức ăn phải có ít nhất 106 vi khuẩn
Thức ăn bị nhiễm ngoài vi khuẩn tả còn phải có một số tạp khuẩn khác phối hợp
Ngoài vi khuẩn tả còn phải có độc tố tả trong thức ăn
Thức ăn nào có thể xem như an toàn ít có nguy cơ nhiễm vi khuẩn tả:
Nước đá
Rau sống
Mứt
Trái cây
Vi khuẩn tả có thể dễ dàng vượt qua hàng rào dịch vị khi:
pH dịch vị thấp
Ăn một lượng lớn thức ăn để trung hòa bớt acid dịch vị
Bụng đói
Thức ăn nóng
Độc tố vi khuẩn tả có tác dụng:
Bong tế bào niêm mạc ruột non
Tăng tiết nước vào trong lòng ruột non
Tăng thải Na+, Cl-, HCO3 -
Tăng tái hấp thu nước ở ruột già
Miễn dịch trong bệnh tả:
Không bền
Bền vững
Cần phải được tái nhiễm nhiều lần
Hiệu quả cao sau khi chủng ngừa
Nơi thích hợp nhất cho vi khuẩn Tả sinh sản và phát triển:
Ruột non
Tá tràng
Ruột non và tá tràng
Ruột non và ruột già
Tả là một bệnh cảnh:
Nhiễm trùng, nhiễm độc toàn thân
Nhiễm trùng, nhiễm độc cấp đường tiêu hoá
Nhiễm trùng đường tiêu hoá cấp
Nhiễm độc cấp dường tiêu hoá
Phân tả có lổn nhổn những hạt trắng như hạt gạo do:
Độc tố vi khuẩn
Xác bạch cầu đa nhân trung tính bị thoái hoá
Niêm mạc ruột bị bong ra
Chất nhầy được tiết ra từ các tế bào chế tiết ở thành ruột
Phần B của độc tố tả có nhiệm vụ
Gắn dính vào thụ thể GM1 trên té bào niêm mạc ruột non
Xâm nhập vào trong tế bào niêm mạc ruột non
Làm gia tăng ATP
Làm hư biến lớp vi nhung mao của niêm mạc ruột
Phần A của độc tố tả có tác dụng:
Hoạt hóa phần B của độc tố tả
Hoạt hóa ATP
Hoạt hóa Adenylcyclaza
Gắn vào thụ thể GM1
Lâm sàng bệnh tả không tìm thấy hình ảnh nào:
Nôn mữa - đi cầu xối xã - rối loạn nước điện giải
Nôn mữa - đi cầu xối xã - sốt - choáng kiệt nước
Nôn mữa - đi cầu xối xã - tiểu ít - chuột rút
Nôn mữa - đi cầu xối xã phân toàn nước trắng đục mùi tanh - kiệt nước nhanh
Bệnh Tả gây mất nước:
Nhược trương
Đẳng trương
Ưu trương
Nội bào
Choáng trong tả chủ yếu là:
Chóang nội độc tố
Rối loạn điện giải
Suy tuần hoàn cấp do nôn và tiêu chảy mất nước
Nhiễm trùng gram (-)
Lâm sàng tả khô xảy ra chủ yếu ở đối tượng:
Trẻ vừa cai sửa
Người già
Phụ nữ có thai
Trẻ suy dinh dưỡng và người già bị giun sán
Lâm sàng bệnh dịch tả, mất nước độ II khi trọng lượng cơ thể giảm:
< 5%
> 5%
6-9%
10%
Trong bệnh tả mất nước trong lòng mạch biểu hiện trên lâm sàng bằng:
Da khô, casper (+)
Mắt trũng
Khát nước
Mạch nhanh
Triệu chứng nôn xuất hiện sớm trong bệnh tả do:
Vi khuẩn phát triển ở dạ dày do pH dịch vị trở nên kiềm tính
Tăng nhu động ruột
Toan huyết
Độc tố tả tác động lên bộ phận cảm thụ ở dạ dày, ruột
Phân tả có đặc tính nào sau đây?
Gần như đẳng trương so với huyết tương
Phân tả người lớn mất nhiều K+ hơn so với trẻ em
pH thấp
Tính nhược trương
Trong bệnh tả, khi trên lâm sàng có biểu hiện da khô, mắt trũng, dấu casper (+) thì mất nước ở:
Tổ chức dưới da
Trong lòng mạch
Khoảng kẽ
Nội bào
Điều nào sau đây không phải là tính chất của phân tả:
Kiềm
Mùi tanh
Không nhầy máu
Nhuộm Gram phát hiện có vi khuẩn tả
Ở người mắc bệnh tả, vi khuẩn gây bệnh hiện diện ở:
Máu
Tại dạ dày
Phân và chất nôn
Nước tiểu
Xét nghiệm cần tiến hành ngay trước bệnh nhân nghi ngờ tả:
Công thức máu
Độ quánh của máu
Tốc độ lắng máu
Soi tươi phân
