50 câu hỏi
Đặc điểm co giật của bệnh uốn ván là:
trước khi co giật bệnh nhân thường sốt rất cao
sau khi co giật, bệnh nhân thường hôn mê sâu
cơn co giật xuất hiện tự nhiên hoặc do bị kích thích
cơn co giật hoàn toàn không gây biến chứng gì nguy hiểm
Giai đoạn toàn phát của bệnh uốn ván kéo dài bởi vì:
ệnh nhân bị co cứng cơ toàn thân
uốn ván là một bệnh rất nặng
vết thương không được xử lý tốt
độc tố Tetanospasmin gắn vào thần kinh rất bền
Dấu hiệu thực thể xuất hiện sớm nhất trong giai đoạn khởi phát của bệnh uốn ván là:
khó nói
khó nuốt
đau mỏi hàm
khó thở
Biến chứng thường gặp nhất trong bệnh uốn ván là:
tai biến huyết thanh
suy hô hấp cấp
ngộ độc các thuốc an thần
nhiễm trùng huyết.
Yếu tố nào sau đây không được dùng để đánh giá tiên lượng của bệnh uốn ván:
thời gian ủ bệnh
tần số cơn co giật
các dấu hiệu rối loạn thần kinh thực vật
tiền sử đã mắc bệnh uốn ván
Liều dùng tối thiểu của SAT xử dụng cho bệnh nhân uốn ván là:
5000 đơn vị
10000 đơn vị
15000 đơn vị
20000 đơn vị
Kháng sinh nào không được sử dụng để diệt vi khuẩn uốn ván:
Erythromycin
Ofloxacin
Penicilline
Metronidazol
Liều tối đa của Diazepam dùng để điều trị bệnh uốn ván là:
4 mg/kg/ngày
5 mg/kg/ngày
6 mg/kg/ngày
7 mg/kg/ngày
Khi bị thương, nếu người bị nạn chưa có miễn dịch đối với bệnh uốn ván, ta phải:
Sát trùng vết thương, khâu lại và băng kín
Tiêm SAT và HTIG ngay trong 24 giờ đầu
Tiêm SAT hoặc HTIG, đồng thời tiêm Anatoxin
Tiêm SAT trong 24 giờ đầu, ngày sau tiêm Anatoxin
Biện pháp tốt nhất để giảm tỷ lệ mắc bệnh uốn ván là:
triển khai rộng rãi chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ dưới 1 tuổi
tiêm phòng uốn ván cho toàn dân
tiêm phòng uốn ván cho tất cả phụ nữ có thai
nâng cao kiến thức phòng bệnh cho nhân dân
Bào tử uốn ván được tìm thấy nhiều nhất ở:
Trong đất giàu chất hữu cơ và vô cơ
Trong lớp nông của đất giàu chất vô cơ ở vùng khí hậu nóng và ẩm
Trong lớp nông của đất giàu chất hữu cơ ở vùng khí hậu nóng và ẩm
Trong phân súc vật như heo, gà, vịt. . .
Tỷ lệ tử vong của uốn ván sơ sinh khoảng:
85-90%
70-80%
50-60%
30-40%
Sự co cứng cơ toàn thân của bệnh uốn ván là hậu quả của:
Sự ức chế mạnh mẽ luồng thần kinh từ trung ương đến ngoại vi
Do hệ TK vận động bị kích thích
Do độc tố uốn ván tác động lên hệ TK giao cảm
Do mất sự ức chế của thần kinh vận động từ trung ương đến ngoại vi
Globulin miễn dịch uốn ván từ người ( HTIG ) có những ưu điểm sau ngoại trừ:
Liều dùng thấp nhưng vẫn có hiệu quả tốt
Thời gian bảo vệ dài
Trung hoà được những độc tố đã gắn vào dây thần kinh
Có thể tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạ
Độc tố Tetanospasmin có tính chất:
Là một loại nội độc tố
Dễ dàng thấm qua được hàng rào mạch máu não
Gắn vào dây thần kinh rất bền
Có thể trực tiếp xâm nhập vào hệ thần kinh trung ương
Hội chứng cường giao cảm do độc tố uốn ván gây nên bao gồm:
Tăng tần số co giật
Sốt cao, vã nhiều mồ hôi, tăng tiết đờm dãi
Hôn mê kèm sốt cao
Loạn nhịp tim
Thể uốn ván cục bộ là hậu quả của nguyên nhân sau:
Số lượng vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể ít
Số lượng độc tố Tetanospasmin ít
Bệnh nhân có tình trạng miễn dịch mạnh mẽ
Bệnh nhân có miễn dịch không đầy đủ
Đặc điểm lâm sàng phổ biến của thể toàn thân trong bệnh uốn ván là:
Cứng hàm và co giật khi bị kích thích
Tăng trương lực cơ toàn thân và có thể có các cơn co giật
Co cứng cơ toàn thân kèm liệt mặt
Co cứng cơ toàn thân kèm rối loạn thần kinh thực vật
Cấu trúc của Tetanospasmin bao gồm:
1 chuỗi nặng (150kDt) và 1 chuỗi nhẹ (50kDt)
1 chuỗi nặng (150kDt) và 1 chuỗi nhẹ (100kDt)
1 chuỗi nặng (100kDt) và 1 chuỗi nhẹ (25kDt)
1 chuỗi nặng (100kDt) và 1 chuỗi nhẹ (50kDt)
Đặc điểm của trực khuẩn uốn ván:
Không có khả năng gây phản ứng viêm
Sản xuất nội độc tố Tetanospasmin và Hemolysin
Tồn tại rất bền vững trong cơ thể người
Dạng vi khuẩn hoạt động có khả năng tạo miễn dịch mạnh mẽ
Tỷ lệ mắc bệnh uốn ván ở nước ta:
Trong những năm qua đã giảm đi rõ rệt
Trong những năm qua đang có xu hướng tăng lên
Chỉ có uốn ván rốn là giảm rõ rệt
Ở nông thôn tăng cao hơn ở thành thị
Sau khi đã mắc bệnh uốn ván, người khỏi bệnh vẫn phải chủng ngừa như người chưa mắc bệnh vì:
Độc tố Tetanospasmin còn sót lại có thể gây tái phát
Lần nhiễm sau sẽ nặng hơn lần nhiễm đầu tiên
Chủng ngừa lần sau sẽ có tác dụng bảo vệ lâu hơn
Độc tố Tetanospasmin không đủ kích thích cơ thể tạo miễn dịch lâu dài sau khi khỏi bệnh
Cơn co giật trong bệnh uốn ván:
Có thể xuất hiện tự nhiên hoặc khi bị kích thích
Chỉ xuất hiện ở bệnh nhân lớn tuổi
Có thể gây suy tuần hoàn
Có thể làm gãy xương sống
Đặc điểm nào sau đây không đặc trưng cho thể uốn ván cục bộ
Phần lớn trường hợp có tiên lượng nhẹ
Thường khu trú ở vị trí tương ứng với nơi xâm nhập của vi khuẩn uốn ván
Chỉ có biểu hiện co cứng ở một số cơ
Thường kèm theo các rối loạn TK thực vật.
Trong bệnh uốn ván các biến chứng có thể xảy ra do nằm lâu là:
Tai biến huyết thanh
Ngộ độc các thuốc dãn cơ
Thuyên tắc động mạch phổi, xẹp phổi
Hẹp khí quản, tràn khí dưới da
Các tai biến do điều trị có thể gặp là
Gãy xương, rách cơ
Nhiễm trùng, tràn khí trung thất do mở khí quản
Ngừng tim đột ngột
Suy hô hấp cấp
Cách xử lý vết thương đúng để phòng ngừa uốn ván là:
Băng kín để khỏi nhiễm trùng
Lấy sạch các dị vật, cắt bỏ các mô hoại tử
Rửa sạch bằng nước ấm
Rắc bột kháng sinh vào vết thương
Thời gian độc tố uốn ván gắn vào dây thần kinh trung bình khoảng:
1-2 tuần
2-3 tuần
4-6 tuần
7-9 tuần
Yếu tố nào sau đây có ý nghĩa quan trọng nhất đối với tiên lượng của bệnh uốn ván:
Tần số cơn co giật
Có rối loạn TK thực vật
Tuổi của bệnh nhân
Chất lượng điều trị
Chẩn đoán bệnh uốn ván dựa vào:
Dấu hiệu cứng hàm và tăng trương lực cơ toàn thân
Có cơn co giật
Phát hiện có vết thương
Có yếu tố dịch tễ
Chẩn đoán uốn ván thể đầu dựa vào:
Vết thương ở vùng mặt, cổ và liệt một số dây TK sọ não
Có biểu hiện cứng hàm, cứng lưng, cứng bụng
Có cơn co giật toàn thân
Loại trừ thể uốn ván toàn thân
Triệu chứng cứng hàm trong uốn ván cần chẩn đoán phân biệt với:
Liệt dây V, dây VII
Bênh quai bị
Viêm khớp thái dương-hàm
Ngộ độc strychnin
Cơn co giật toàn thân trong uốn ván không cần chẩn đoán phân biệt với:
Ngộ độc strychnin
Cơn tetani do calci hoặc magne máu thấp
Động kinh
Rối loạn điện giải
Thuốc được chọn lựa đầu tiên để điều trị tăng huyết áp trong bệnh uốn ván là:
Nifedipine
Propranolol
Labetalol
Atenolol
Trong bệnh uốn ván, các biện pháp vật lý trị liệu (tập và xoa bóp các cơ đề phòng cứng cơ và khớp) có thể được áp dụng ở giai đoạn:
Giai đoạn khởi bệnh
Giai đoạn hồi phục
Giai đoạn hết co giật
Giữa các cơn co giật
Độc tố chủ yếu gây nên các triệu chứng của bệnh uốn ván là:
Hemolysin
Streptolysin
Tetani
Tetanospasmin
Uốn ván cục bộ là hậu quả của:
Vết thương quá nhỏ
Lượng độc tố uốn ván ít
Bệnh nhân có miễn dịch mạnh mẽ
Bệnh nhân đã có miễn dịch một phần với Tetanospasmin
Trong thời kỳ toàn phát của bệnh uốn ván, bệnh nhân thường tăng phản xạ quá mức?
Đúng
Sai
Xuất hiện các dấu hiệu rối loạn thần kinh thực vật là yếu tố tiên lượng nặng của bệnh uốn ván?
Đúng
Sai
Cơn co giật trong bệnh uốn ván có thể xuất hiện khi hoàn toàn không có các yếu tố kích thích?
Đúng
Sai
Tỷ lệ tai biến huyết thanh do dùng SAT ngựa trong điều trị bệnh uốn ván rất cao?
Đúng
Sai
Các xét nghiệm cận lâm sàng có giá trị rất quan trọng trong chẩn đoán bệnh uốn ván?
Đúng
Sai
Các triệu chứng nặng của bệnh uốn ván là do hai độc tố hemolysin và tetanospasmin gây ra?
Đúng
Sai
Cơn co giật trong bệnh uốn ván cần được chẩn đoán phân biệt với hysteria, ngộ độc strychnin, cơn tetani…
Đúng
Sai
Globulin miễn dịch uốn ván của người (HTIG) có liều dùng thấp hơn và thời gian tác dụng dài hơn so với SAT?
Đúng
Sai
Có thể dùng thuốc chống đông để phòng thuyên tắc mạch ở những bệnh nhân uốn ván điều trị dài ngày?
Đúng
Sai
Phụ nữ có thai được tiêm phòng uốn ván 3 lần trước khi sinh?
Đúng
Sai
Những người làm nghề sau ít có nguy cơ mắc bệnh do Leptospira:
Công nhân vệ sinh cống rãnh
Công nhân dầu khí
Nông dân
Công nhân mỏ than
Đặc điểm dịch tễ phù hợp với chẩn đoán bệnh do Leptospira:
Gặp ở nam ít hơn ở nữ
Lứa tuổi hay mắc là trẻ em và người già
Có tính chất là một bệnh nghề nghiệp
Bệnh nhiễm Leptospira gặp chủ yếu ở người
Các cơ quan thường bị tổn thương nhiều nhất trong bệnh Leptospira là:
Gan, thận, màng não
Màng não , thận, cơ
Gan, tim, thận
Gan , thận, cơ
