50 câu hỏi
Đối tượng mắc bệnh Thuỷ đậu:
60% là trẻ em 1-14 tuổi
Người lớn trên 19 tuổi chỉ chiếm hơn 3% số bệnh nhân
Bệnh nhân <1 tuổi và >14 tuổi chỉ chiếm khoảng 10% số bệnh nhân
Những người đã mắc bệnh thì có miễn dịch vĩnh viễn
Bệnh Thuỷ đậu thường xảy ra:
Vào cuối thu, đầu đông
Chủ yếu vào những tháng thời tiết lạnh lẽo
Vào cuối xuân, đầu hè
Vào cuối đông, đầu xuân
Thời gian lây bệnh Thuỷ đậu:
Bắt đầu 24 giờ trước khi có phát ban cho đến khi các nốt đậu đóng mày
Bắt đầu 24 giờ trước khi có phát ban cho đến khi hết sốt
Bắt đầu 48 giờ trước khi có phát ban và kéo dài 7-8 ngày
Bắt đầu 24 giờ sau khi có phát ban cho đến khi hết sốt
Đặc điểm của nốt đậu trong bệnh Thuỷ đậu là:
Cùng một lứa tuổi, bắt đầu ở thân mình, mặt rồi lan ra tứ chi
Nhiều lứa tuổi khác nhau, bắt đầu ở tứ chi, mặt rồi lan khắp thân mình
Cùng một lứa tuổi, bắt đầu ở khắp nơi
Nhiều lứa tuổi khác nhau, bắt đầu ở thân mình, mặt rồi lan khắp tứ chi
Biến chứng hay gặp nhất của bệnh Thuỷ đậu là
Viêm não
Viêm phổi
Hội chứng Reye
Bội nhiễm da
Thuỷ đậu là một bệnh:
Cần phải điều trị đặc hiệu vì các biến chứng của nó rất nặng nề
Không cần phải điều trị đặc hiệu vì nói chung lành tính và tự giới hạn
Không cần phải điều trị đặc hiệu vì các biến chứng không có gì nguy hiểm
Chỉ cần điều trị triệu chứng
Biến chứng viêm phổi trong bệnh Thuỷ đậu
Chiếm tỷ lệ 30-40% ở trẻ em, hiếm gặp ở người lớn
Chủ yếu gặp ở người bị suy giảm miễn dịch, dùng Corticoid kéo dài
Chủ yếu gặp ở trẻ em sống trong môi trường vệ sinh kém
Chiếm tỷ lệ 20-30% ở người lớn và người bị suy giảm miễn dịch
Phương pháp phòng bệnh thuỷ đậu đúng là:
Cách ly bệnh nhân cho đến khi hết sốt
Cách ly bệnh nhân cho đến khi các nốt đậu đóng mày
Tiêm Globulin miễn dịch cho tất cả những người tiếp xúc với bệnh nhân
Tiêm Globulin miễn dịch cho tất cả những người có các yếu tố nguy cơ
Thái độ xử lý đúng của nhân viên Trạm y tế phường/xã khi có một bệnh nhân bị thuỷ đậu đến khám:
Giữ bệnh nhân ở lại điều trị ở trạm Y tế
Cho bệnh nhân điều trị ngoại trú nhưng khuyên cách ly khỏi tất cả trẻ em trong gia đình
Cho bệnh nhân điều trị ngoại trú và tiêm Globulin miễn dịch cho tất cả những người trong gia đình
Cho bệnh nhân điều trị ngoại trú và tiêm vắc-xin phòng Thuỷ đậu
cho tất cả những người trong gia đình
Thời kỳ ủ bệnh của bệnh thuỷ đậu:
Từ 7-10 ngày
Từ 7-14 ngày
Từ 10-14 ngày
Từ 10-21 ngày
Đặc điểm nào sau đây không phù hợp với nốt đậu trong bệnh thuỷ đậu:
Có hình tròn hoặc hình giọt nước
Mọc nhiều đợt trên một vùng da
Có thể mọc ở niêm mạc miệng, đường hô hấp, tiêu hoá, tiết niệu
Thường có đường kính 13-20 mm
Bệnh cảnh lâm sàng nặng của bệnh thuỷ đậu thường không có liên quan đến:
Dùng thuốc ức chế miễn dịch kéo dài
Có các biến chứng kèm theo chứng ngứa ngoài da
Số lượng các nốt đậu
Triệu
Nhiễm trùng da trong bệnh thuỷ đậu:
Thường do phế cầu và liên cầu gây nên
Thường do phế cầu và tụ cầu gây nên
Thường do tụ cầu vàng và liên cầu gây nên
Xảy ra do dùng kháng sinh không phù hợp
Bệnh thuỷ đậu ở trẻ bình thường không cần điều trị đặc hiệu vì:
Ở trẻ bình thường không có biến chứng xảy ra
Bệnh nói chung lành tính và tự giới hạn
Những trẻ bình thường có khả năng đề kháng rất cao
Triệu chứng lâm sàng ở các trẻ thường nhẹ nhàng
Các thuốc kháng virus có thể sử dụng để điều trị thuỷ đậu là:
Vidarabine và Acyclovir
Lamivudine và Adefovir
Ribavirin và Zidovir
AZT và Lamivudine
Điều trị triệu chứng của bệnh thuỷ đậu bao gồm:
Hạ sốt và giảm ngứa
Hạ sốt và giảm số lượng nốt đậu
Giảm ho và giảm ngứa
Phòng loét da và viêm phổi
Biện pháp đơn giản để hạn chế bội nhiễm trong bệnh thuỷ đậu là:
Dùng các thuốc kháng histamin
Dùng các thuốc kháng virus
Bôi các nốt đậu bằng xanh methylen
Vệ sinh thân thể tốt
Khả năng tạo miễn dịch của vaccine phòng thuỷ đậu khoảng:
45-55%
65-75%
85-95%.
100%
Acyclovir chỉ có hiệu quả trong điều trị bệnh thuỷ đậu nếu:
Được dùng trong vòng 24 giờ sau khi bệnh khởi phát
Chỉ dùng cho trẻ < 6tuổi
Liều dùng > 10mg/kg/ngày
Kết hợp với Vidarabine
Bệnh thuỷ đậu thường xảy ra cuối xuân, đầu hè, cao điểm là vào tháng 6-7?
Đúng
Sai
Các biến chứng thường gặp của bệnh thuỷ đậu là nhiễm trùng da, viêm phổi, viêm hạch…
Đúng
Sai
Tác nhân gây nhiễm trùng da thường gặp trong bệnh thuỷ đậu là Liên cầu và Tụ cầu vàng?
Đúng
Sai
Acyclovir được chỉ định sớm cho tất cả trẻ em và người lớn bị thuỷ đậu?
Đúng
Sai
Biện pháp phòng bệnh thuỷ đậu tốt nhất là cách ly bệnh nhân?
Đúng
Sai
Virus cúm bao gồm:
Có 3 type kháng nguyên A, B, C và cả ba đều gây thành dịch lớn
Có 2 kháng nguyên Hemaglutinin (H) và Neuraminidase (N)
Có đường kính từ 60 - 80 nm
Có genome gồm nhiều đoạn DNA chuỗi đơn
Những đại dịch cúm gần đây trên thế giới thường có liên quan đến:
Số lượng virus tăng nhanh
Công tác phòng chống dịch quá kém
Sự thay đổi đường lây truyền của virus
Sự thay đổi kháng nguyên của virus cúm
Thời gian lây bệnh của người bị cúm cho những người chung quanh:
Từ 3 ngày trước khởi bệnh và kéo dài 1 tuần
Từ 3 ngày trước khởi bệnh và kéo dài 2 tuần
Từ 6 ngày trước khởi bệnh và kéo dài 1 tuần
Từ 6 ngày trước khởi bệnh và kéo dài 2 tuần
Cúm ác tính thường gặp ở những nhóm người sau:
Người già yếu, phụ nữ có thai, suy giảm miễn dịch
Có bệnh tim và thận bẩm sinh
Trẻ sơ sinh, trẻ suy dinh dưỡng
Được điều trị quá muộn
Trong bệnh cúm, bội nhiễm phế quản-phổi do vi khuẩn thường gặp ở những nhóm người sau:
Phụ nữ có thai hoặc mới sinh con
Có bệnh tim bẩm sinh
Người già và người bị suy hô hấp mạn tính
Suy thận mạn
Thời gian ủ bệnh của Cúm khoảng:
Từ 1 - 3 ngày
Từ 3 - 5 ngày
Từ 5 - 7 ngày
Từ 7 - 10 ngày
Tiến triển của bệnh cúm:
Thường lành tính và tự hồi phục trong vòng 8-10 ngày
Thường kèm theo bội nhiễm đường hô hấp nếu không dùng kháng sinh dự phòng
Thường tự giới hạn trong vòng 4-7 ngày, sau đó bệnh nhân hoàn toàn khoẻ mạnh
Ở người già, tình trạng chán ăn, ho và mệt mỏi còn kéo dài đến 3 tuần sau khi hồi phục
Biến chứng viêm phế quản-phổi do vi khuẩn trong bệnh cúm:
Xảy ra do dùng kháng sinh dự phòng không đầy đủ
Biểu hiện bằng sốt cao, ho khan, nuốt đau
Biểu hiện bằng sốt cao, ho kèm đàm, nghe phổi có ran nổ
Thường chỉ gặp ở trẻ em dưới 14 tuổi
Biểu hiện của cúm ác tính là
Suy hô hấp cấp, suy tim trái, suy giảm miễn dịch
Suy thận, suy gan, suy tim phải
Suy hô hấp cấp, suy tim phải, rối loạn ý thức
Viêm cơ tim, mờ lan toả hai phổi
Các biến chứng thường gặp nhất của bệnh cúm là:
Viêm xoang
Viêm phế quản-phổi, bội nhiễm tai mũi họng
Viêm não-màng não
Viêm thanh quản, tràn dịch màng phổi
Chẩn đoán cúm trong thực tế dựa vào:
Viêm long đường hô hấp trên và yếu tố dịch tễ
Triệu chứng nhiễm virus và đau mỏi cơ khớp
Yếu tố dịch tễ và viêm phế quản-phổi
Triệu chứng nhiễm virus, ho, đau mỏi cơ khớp và yếu tố dịch tễ
Các loại virus hoặc vi khuẩn sau có thể gây bệnh cảnh tương tự cúm ngoại trừ:
Adenovirus
Rhinovirus
Herpes virus
Chlamydia
Trong điều trị bệnh cúm:
Amantadine và Rimantadine có hiệu lực tốt đối với 3 typ của virus cúm nếu dùng rất sớm
Nếu phát hiện cúm ác tính, phải dùng kháng sinh phổ rộng và liều cao
Bệnh nhân phải được nghỉ ngơi, ăn uống đầy đủ và bù đủ lượng dịch đã mất do nôn mửa và đi lỏng
Nếu có bội nhiễm, tốt nhất nên dùng kháng sinh nhóm Quinolon hoặc Cephalosporin thế hệ 3
Đặc điểm của sốt trong bệnh cúm:
Xuất hiện đột ngột và tăng lên nhanh chóng trong những ngày đầu tiên
Xuất hiện sau khi có viêm long đường hô hấp trên và tăng lên từ từ
Xuất hiện đột ngột và giảm dần trong vòng 5 ngày
Tăng lên từ từ, cao nhất là 400C vào ngày thứ 3-4 của bệnh
Đặc điểm của hội chứng đau trong bệnh cúm:
Đau quanh hốc mắt, vùng trán hay thái dương
Đau tất cả các cơ khớp, kèm sưng nóng và đỏ
Đau đầu từng cơn, ngày càng tăng lên
Diễn tiến của nhức đầu không có liên quan với cơn sốt
Biện pháp phòng bệnh đơn giản nhưng hiệu quả trong những vụ dịch cúm nguy hiểm là:
Tiêm phòng vaccine cho tất cả những người sống trong vùng nghi có dịch
Cho điều trị dự phòng bằng Amatadine cho tất cả những người sống trong vùng nghi có dịch
Cho cách ly tất cả bệnh nhân nghi bị cúm
Phun thuốc diệt vi-rút ở những vùng nghi có dịch
Điểm nào cần đặc biệt nhấn mạnh khi tuyên truyền về cúm trong cộng đồng:
Cúm là một bệnh rất nặng, khó điều trị
Bệnh nhân cúm cần phải được tuyệt đối cách ly khỏi cộng đồng để tránh lây lan
Cúm là một bệnh thông thường, có thể tự khỏi mà không cần điều trị.
Cúm là một bệnh có khả năng lây lan mạnh và nhanh, có thể gây thành dịch lớn
Có thể điều trị dự phòng cho những người tiếp xúc với virus cúm bằng:
Ribavirin
Amatadine
Lamivudine
Pepdine
Thời gian bảo vệ của vaccine phòng cúm khoảng:
1-2 tháng
3-6 tháng
7-9 tháng
10-12 tháng
Các vụ dịch cúm xuất hiện không theo chu kỳ rõ ràng?
Đúng
Sai
Đặc điểm của cúm ác tính là hội chứng suy hô hấp cấp và thường gặp ở những người không được điều trị sớm bằng thuốc kháng virus?
Đúng
Sai
Những đối tượng có nguy cơ biến chứng nặng khi bị cúm là người lớn tuổi, bị suy hô hấp mạn tính, suy giảm miễn dịch…
Đúng
Sai
Có thể dùng Paracetamol và Aspirin để hạ nhiệt cho bệnh nhân cúm khi nhiệt độ tăng trên 38 C?
Đúng
Sai
Chủng ngừa vaccine phòng bệnh cúm hàng năm có hiệu quả bảo vệ trên 90%?
Đúng
Sai
Theo WHO, hiện nay bệnh viêm gan siêu vi B là, ngoại trừ:
Thường gặp nhất và lây lan mạnh nhất ở người
Thế giới hiện nay có hơn 2000 triệu người/năm nhiễm vi rút viêm gan B
Trong số người nhiễm vi rút viêm gan B, có # 300 triệu người mang vi rút mãn tính
Bệnh chỉ có ở những nước phát triển
Thời gian ủ bệnh (ngày) của viêm gan vi rút A là:
15 -160
15 - 45
14 -60
30 -180
