30 câu hỏi
Phương pháp điều trị cảm theo Y học cổ truyền phổ biến và được ưa chuộng là:
Đánh gió.
Nấu nước xông.
Châm cứu.
Đánh gió, nấu nước xông.
Đánh gió, châm cứu.
Triệu chứng nào sau đây có trong cảm mạo phong nhiệt:
Sốt cao, sợ gió, sợ lạnh, ra nhiều mồ hôi.
Sốt cao, sợ gió, không sợ lạnh, mạch phù sác.
Không đổ mồ hôi, mạch phù khẩn, đại tiện táo.
Đại tiện táo, rêu vàng mỏng, sợ lạnh.
Không đổ mồ hôi, rêu vàng mỏng, mạch phù khẩn.
Triệu chứng nào sau đây có trong cảm mạo phong hàn:
Phát sốt, không sợ gió, sợ lạnh.
Phát sốt, không đổ mồ hôi, ho đờm trong loãng.
Mạch phù khẩn, rêu trắng mỏng, không sợ lạnh.
Đổ mồ hôi nhiều, sợ gió, sợ lạnh.
Đau đầu, ngạt mũi, đại tiện táo.
Theo Y học cổ truyền, khi điều trị cảm cúm cơ bản phải:
Tán tà.
Giải biểu.
Giải biểu, tán tà.
Tân ôn giải biểu.
Tân lương giải biểu.
Thời hành cảm mạo còn gọi là:
Cảm mạo.
Cúm.
Thương phong cảm mạo.
Cảm mạo phong hàn.E. Cảm.
Cảm mạo phong hàn còn gọi là:
Thương phong cảm mạo.
Thời hành cảm mạo.
Cúm.
Cảm mạo.
Cảm cúm.
Để phòng bệnh cảm cúm, hằng ngày có thể day ấn huyệt:
Huyết hải, Tam âm giao.
Hợp cốc.
Túc tam lý, Hợp cốc.
Túc tam lý.
Huyết hải, Túc tam lý.
Cơ thể dễ bị cảm là do chức năng nào sau đây của cơ thể bị giảm sút:
Khí hóa.
Phòng vệ.
Cố nhiếp.
Sưởi ấm.
Sưởi ấm và phòng vệ.
Mạch của bệnh nhân bị cảm mạo phong hàn là:
Phù.
Trầm.
Trầm sác.
Phù sác.
Phù khẩn.
Dấu chứng về rêu lưỡi ở bệnh nhân cảm mạo phong nhiệt là:
Trắng mỏng.
Vàng mỏng.
Trắng dày.
Vàng dày.
Vàng mỏng nhớt.
Dấu chứng về rêu lưỡi ở bệnh nhân cảm mạo phong hàn là:
Trắng mỏng.
Vàng mỏng.
Trắng dày.
Vàng dày.
Vàng mỏng nhớt.
Trong điều trị cảm mạo phong nhiệt, về mặt châm cứu, chúng ta nên:
Châm bổ.
Châm tả.
Cứu.
Châm bổ hoặc cứu.
Châm tả hoặc cứu.
Để chẩn đoán phân biệt cảm mạo phong hàn và cảm mạo phong nhiệt cần dựa vào các triệu chứng:
Mạch.
Mồ hôi, rêu lưỡi.
Sợ lạnh, sợ gió, mạch.
Mạch, mồ hôi.
Mạch, mồ hôi, sợ gió, sợ lạnh, rêu lưỡi.
Mạch của bệnh nhân bị cảm mạo phong nhiệt là:
Phù.
Trầm.
Trầm sác.
Phù sác.
Phù khẩn.
Trong các lá thuốc nấu nồi nước xông sau đây, lá nào có tinh dầu là:
Bạc hà, Hương nhu, Tía tô, Kinh giới.
Bạc hà, Tía tô, Hành, Tỏi.
Tre, Bạc hà, Sả, Hương nhu, Tỏi.
Chanh, Bưởi, Hương nhu, Hành, Kinh giới.
Tre, Bạc hà, Tía tô, Hương nhu, Kinh giới.
Các thủ thuật xoa bóp vùng đầu trong điều trị cảm cúm là:
Xoa, véo, phân, hợp.
Véo, phân, hợp, day, ấn, miết, vờn, chặt.
Xoa, xát, day, ấn, miết.
Phân, hợp, day, ấn, vờn, rung.
Xát, xoa, day, lăn, chặt.
Hợp cốc, Khúc trì (thanh nhiệt) là những huyệt có tác dụng giải biểu (phong trì) trong điều trị cảm mạo phong nhiệt.
Đúng.
Sai.
Cảm cúm là bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi.
Đúng.
Sai.
Phong trì (giải biểu) là huyệt có tác dụng thanh nhiệt trong điều trị cảm cúm.
Đúng.
Sai.
Đánh gió là phương pháp chữa bệnh của dân gian để điều trị cảm cúm.
Đúng.
Sai.
Liệt dây thần kinh VII ngoại biên là một bệnh:
Hiếm gặp
Khá phổ biến
Ít phổ biến
Rất phổ biến
Không phổ biến
Liệt dây thần kinh VII ngoại biên là một bệnh hay xuất hiện ở:
Trẻ em
Nam giới
Nữ giới
Mọi giới
Người già
Chẩn đoán bát cương trong thể Liệt dây thần kinh VII ngoại biên do phong nhiệt là:
Lý - hư – hàn
Lý - hư - nhiệt
Biểu - thực – hàn
Biểu - hư – hàn
Biểu - thực - nhiệt
Nguyên nhân hay gặp nhất gây bệnh Liệt dây thần kinh VII ngoại biên theo Y học hiện đại là do:
Lạnh
Nhiễm trùng
Chấn thương
Lạnh, nhiễm trùng
Nhiễm trùng, chấn thương
Trong thể liệt dây thần kinh VII ngoại biên do phong hàn, bệnh nhân có biểu hiện:
Rêu lưỡi trắng dày, mạch phù sác
Rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn
Rêu lưỡi trắng dày, mạch hoạt sác
Rêu lưỡi trắng mỏng, mạch hoãn
Rêu lưỡi trắng dày, mạch tế sáp
Để điều trị liệt dây thần kinh VII ngoại biên, người ta có thể châm xuyên:
Hạ quan - Thính cung
Tình minh - Toản trúc
Đồng tử liêu - Thái dương
Giáp xa - Hạ quan
Toản trúc - Ấn đường
Để điều trị liệt dây thần kinh VII ngoại biên, người ta có thể châm xuyên:
Hạ quan - Thính cung
Toản trúc - Tình minh
Thái dương - Đồng tử lieu
Giáp xa - Hạ quan
Toản trúc - Ấn đường
Để điều trị liệt dây thần kinh VII ngoại biên do phong nhiệt nên dùng phương pháp:
Châm bổ
Cứu
Châm tả
Ôn châm
Cứu hoặc ôn châm
Để điều trị liệt dây thần kinh VII ngoại biên do phong hàn, nên dùng phương pháp:
Châm
Cứu
Châm tả
Ôn châm
Cứu hoặc ôn châm
Để điều trị liệt dây thần kinh VII ngoại biên do ứ huyết, ta dùng phương pháp:
Khu phong, tán hàn, hoạt huyết
Khu phong, thanh nhiệt, hoạt huyết
Khu phong, trừ thấp, hoạt huyết
Hành khí, hoạt huyết
Lương huyết, chỉ huyết
