30 câu hỏi
Đo HOẠT ĐỘ của MEN có thể biết được VỊ TRÍ TỔN THƯƠNG do:
Enzym có trong các mô.
Sự phân bố enzym khác nhau tùy từng mô.
Khi tế bào phân hủy, enzym phóng thích vào huyết thanh.
Tất cả đều đúng.
Các phát biểu ĐÚNG đối với các XÉT NGHIỆM ENZYM trong MÁU, NGOẠI TRỪ:
Đọc kết quả phải lưu ý đến trị số đối chiếu tương ứng với kỹ thuật xét nghiệm cho bởi phòng xét nghiệm. 5/74
Thay đổi theo giới tính và tình trạng sinh lý.
Thông thường hay lưu ý đến các thay đổi giảm hơn mức bình thường.
Phải lưu ý đến các thay đổi giảm hoặc tăng hơn mức bình thường.
UREA máu là XÉT NGHIỆM đánh giá:
Chỉ trong suy thận.
Trong trường hợp suy thận, suy gan nặng.
Bệnh lý gan và bệnh lý tim mạch.
Chỉ trong bệnh lý tim mạch.
Aspartate aminotransferase (AST):
Chỉ thay đổi trong bệnh lý.
Tăng trong bệnh lý gan và nhồi máu cơ tim.
Chỉ tăng trong viêm gan siêu vi B.
Tất cả đều đúng.
XÉT NGHIỆM ĐẶC HIỆU cho TỔN THƯƠNG hoặc BỆNH LÝ GAN:
AST.
ALT.
ALP.
Albumin huyết.
XÉT NGHIỆM giúp đánh giá chức năng BÀI TIẾT của GAN:
AST.
ALT.
Bilirubin.
Albumin huyết.
XÉT NGHIỆM giúp đánh giá chức năng TỔNG HỢP của GAN:
AST.
ALT.
Bilirubin.
Albumin huyết.
Khi bệnh nhân bị VIÊM GAN SIÊU VI hoặc VIÊM GAN CẤP thì CHỈ SỐ De Ritis (AST/ALT) THƯỜNG:
< 1.
> 1.
> 2.
< 2.
Khi bệnh nhân bị BỆNH GAN MẠN thì CHỈ SỐ De Ritis (AST/ALT) THƯỜNG:
Chọn đáp án B
Lớn hơn 1
Nhỏ hơn 2
Lớn hơn 2
Khi bệnh nhân bị XƠ GAN hoặc UNG THƯ GAN thì CHỈ SỐ De Ritis (AST/ALT) THƯỜNG:
< 1.
> 1.
> 2.
< 2.
Khi bệnh nhân bị VIÊM GAN DO RƯỢU thì CHỈ SỐ De Ritis (AST/ALT) THƯỜNG:
<1
>2
<2
Men Phosphatase alkaline (ALP) có trị số BÌNH THƯỜNG ở:
Người trưởng thành và phụ nữ có thai từ tuần 20 ngang nhau.
Người trưởng thành lớn hơn trẻ em từ 3 – 16 tuổi.
Người trưởng thành nhỏ hơn trẻ em từ 3 – 16 tuổi.
Phụ nữ có thai từ tuần 20 nhỏ hơn người trưởng thành.
XÉT NGHIỆM RẤT NHẠY để đánh giá tình trạng TẮC MẬT GAN:
AST.
ALT.
ALP.
Albumin huyết.
Bệnh lý VÀNG DA MỨC ĐỘ NHẸ do tăng nồng độ BILIRUBIN trong máu KHOẢNG:
10 – 25 mg/dL.
25 – 50 mg/dL.
> 25 mg/dL.
> 50 mg/dL.
Bệnh lý VÀNG DA và VÀNG CẢ NIÊM MẠC do tăng nồng độ BILIRUBIN trong máu KHOẢNG:
10 – 25 mg/dL.
25 – 50 mg/dL.
> 25 mg/dL.
> 50 mg/dL.
Nếu bệnh nhân bị VÀNG DA và MẮC các bệnh về TIÊU HUYẾT như: thiếu máu tán huyết, sốt rét, sau truyền máu khác loại. KẾT QUẢ CẬN LÂM SÀNG và CHẨN ĐOÁN có được là:
Tăng chủ yếu là bilirubin tự do và bệnh lý là vàng da trước gan.
Tăng cả bilirubin tự do - liên hợp và bệnh lý là vàng da tại gan.
Tăng chủ yếu bilirubin liên hợp và bệnh lý là vàng da sau gan.
Tăng cả bilirubin tự do - liên hợp và bệnh lý là vàng da sau gan.
Nếu bệnh nhân bị VÀNG DA và MẮC các bệnh như: viêm gan, xơ gan, ung thư gan. KẾT QUẢ CẬN LÂM SÀNG và CHẨN ĐOÁN có được là:
Tăng chủ yếu là bilirubin tự do và bệnh lý là vàng da trước gan.
Tăng cả bilirubin tự do - liên hợp và bệnh lý là vàng da tại gan.
Tăng chủ yếu bilirubin liên hợp và bệnh lý là vàng da sau gan.
Tăng cả bilirubin tự do và bệnh lý là vàng da sau gan.
Nếu bệnh nhân bị VÀNG DA và MẮC các bệnh gây TẮC MẬT như: tắc mật ngoài gan, sỏi ống mật chủ. KẾT QUẢ CẬN LÂM SÀNG và CHẨN ĐOÁN có được là:
Tăng chủ yếu là bilirubin tự do và bệnh lý là vàng da trước gan.
Tăng cả bilirubin tự do - liên hợp và bệnh lý là vàng da tại gan.
Tăng chủ yếu bilirubin liên hợp và bệnh lý là vàng da sau gan.
Tăng cả bilirubin tự do và bệnh lý là vàng da tại gan.
NGUYÊN NHÂN gây GIẢM Albumin huyết:
Giảm tổng hợp (rối loạn chức năng gan, suy gan nặng, xơ gan).
Tăng sử dụng (có thai, cho con bú, tăng dị hóa trong ung thư).
Mất ra ngoài do xuất huyết, bỏng, hội chứng thận hư.
Tất cả đều đúng.
Theo QUY ĐỊNH của hiệp hội đái tháo đường quốc tế, GLUCOSE trong máu LÚC ĐÓI được xem là BẤT THƯỜNG khi:
Glucose máu > 110 mg/dL.
Glucose máu > 300 mg/dL.
Glucose máu > 126 mg/dL.
Glucose máu > 400 mg/dL.
THỬ NGHIỆM GLUCOSE trong máu PHỔ BIẾN NHẤT là:
Thử đường huyết lúc đói.
Thử nghiệm dung nạp glucose.
Thử đường huyết ngẫu nhiên.
Tất cả đều sai.
Thử nghiệm đường huyết LÚC ĐÓI nghĩa là:
Bệnh nhân hạn chế uống nước trước khi xét nghiệm.
Bệnh nhân không ăn trước khi xét nghiệm 12 giờ.
Bệnh nhân có thể ăn uống trước khi xét nghiệm khoảng 2 giờ.
Bệnh nhân không cung cấp đường trong vòng 8 giờ trước xét nghiệm.
THỬ NGHIỆM GLUCOSE máu THƯỜNG áp dụng cho bệnh nhân ĐANG CẤP CỨU là:
Thử đường huyết lúc đói.
Thử nghiệm dung nạp glucose.
Thử đường huyết ngẫu nhiên.
Tất cả đều sai.
ĐƯỜNG huyết MAO MẠCH so với đường huyết TĨNH MẠCH thì như thế nào?
Thường cao hơn 15%.
Thường thấp hơn 15%.
Thường cao hơn 5%.
Thường thấp hơn 5%.
Theo QUY ĐỊNH của hiệp hội đái tháo đường quốc tế, ĐÁI THÁO ĐƯỜNG KHÔNG kiểm soát tốt khi CHỈ SỐ HbA1c:
> 7.
< 7.
> 8.
> 7.
NGUY CƠ mắc bệnh XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH khi HDL - cholesterol:
Tăng.
Giảm.
Bình thường.
Tăng bằng LDL cholesterol.
NGUY CƠ mắc bệnh XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH khi LDL - cholesterol:
Tăng.
Giảm.
Bình thường.
Tăng bằng HDL cholesterol.
Nếu bệnh nhân KHÔNG NHỊN ĐÓI khoảng 12 giờ TRƯỚC khi LẤY MÁU để xét nghiệm LIPID MÁU, thì CHỈ SỐ nào sau đây sẽ tăng RẤT CAO làm ảnh hưởng KẾT QUẢ đo được:
HDL và cholesterol toàn phần.
Triglycerid và LDL.
LDL và cholesterol toàn phần.
Triglycerid và HDL.
Các PHÁT BIỂU ĐÚNG về xét nghiệm CRP huyết, NGOẠI TRỪ:
Xét nghiệm giúp khảo sát tình trạng viêm.
Xét nghiệm không đặc hiệu với nguyên nhân hay vị trí bị viêm.
Tăng trong nhiễm trùng và tăng trong nhiễm siêu vi.
Thường dùng để theo dõi tình trạng viêm mạn.
Các PHÁT BIỂU ĐÚNG về xét nghiệm CRP huyết, NGOẠI TRỪ:
Xét nghiệm giúp khảo sát tình trạng viêm.
Xét nghiệm đặc hiệu với nguyên nhân hay vị trí bị viêm.
Tăng trong nhiễm trùng, không tăng trong nhiễm siêu vi.
Thường dùng để theo dõi tình trạng viêm mạn.
