44 câu hỏi
Chọn phát biểu ĐÚNG về TƯƠNG KỴ và TƯƠNG TÁC THUỐC:
Chỉ khác nhau về mặt từ ngữ mà thôi.
Tương kỵ xảy ra bên ngoài cơ thể, còn tương tác thì xảy ra bên trong cơ thể.
Tương tác thuốc luôn luôn dẫn đến những bất lợi trong điều trị.
Tương tác thuốc chỉ xảy ra về mặt dược động học mà không xảy ra về mặt dược lực học.
Sự kết hợp thuốc Tetracyclin và Cimetidin làm GIẢM đáng kể nồng độ Tetracyclin trong máu, CƠ CHẾ của sự TƯƠNG TÁC trên là:
Do Cimetidin làm giảm pH dạ dày – ruột.
Do sự tạo phức chelat giữa Cimetidin và Tetracyclin.
Do Cimetidin làm tăng tốc độ làm rỗng dạ dày.
Do Cimetidin ức chế bài tiết acid dịch vị.
Al3+ và Ca2+ làm GIẢM HẤP THU thuốc nào sau đây?
Clophenidramin.
Erythromycin.
Cloramphenicol.
Tetracyclin.
SỮA làm GIẢM HẤP THU thuốc nào sau đây?
Clophenidramin.
Erythromycin.
Cloramphenicol.
Tetracyclin.
METOCLOPRAMID làm THAY ĐỔI sự hấp thu thuốc khác qua CƠ CHẾ:
Làm giảm tốc độ làm rỗng dạ dày và làm giảm nhu động ruột.
Làm tăng tốc độ làm rỗng dạ dày và làm tăng nhu động ruột.
Làm tăng tốc độ làm rỗng dạ dày và làm giảm nhu động ruột.
Làm giảm tốc độ làm rỗng dạ dày và làm tăng nhu động ruột.
CẶP TƯƠNG TÁC xảy ra do làm TĂNG tốc độ làm rỗng DẠ DÀY:
Quinidin - Digoxin.
Metoclopramid - Cyclosporin.
Muối nhôm - Quinin.
Metoclopramid - Digoxin.
CẶP TƯƠNG TÁC xảy ra do làm GIẢM tốc độ làm rỗng DẠ DÀY:
Quinidin - Digoxin.
Metoclopramid - Cyclosporin.
Muối nhôm - Quinin.
Metoclopramid - Digoxin.
CẶP TƯƠNG TÁC xảy ra ở RUỘT:
Quinidin - Digoxin.
Acid valproic - Diazepam.
Phenylbutazone - Warfarin.
Metoclopramid - Digoxin.
Sự TƯƠNG TÁC THUỐC do làm thay đổi sự PHÂN BỐ THUỐC, có những ĐẶC ĐIỂM sau:
Làm tăng nồng độ trong huyết tương (dưới dạng tự do) của thuốc có ái lực mạnh.
Làm tăng nồng độ trong huyết tương (dưới dạng phức hợp) của thuốc có ái lực yếu.
Một thuốc có ái lực mạnh hơn sẽ đẩy thuốc kia ra khỏi nơi gắn protein.
Tất cả đều sai.
Các phát biểu ĐÚNG về DIGOXIN, NGOẠI TRỪ:
Uống chung Digoxin với kháng sinh có thể làm giảm hấp thu Digoxin.
Là thuốc có ngưỡng trị liệu hẹp.
Có thể mất 40% hoạt tính bởi vi khuẩn đường ruột.
Erythromycin có thể làm tăng nồng độ Digoxin nếu dùng chung.
CẶP TƯƠNG TÁC xảy ra ở MÔ:
Quinidin - Digoxin.
Acid valproic - Diazepam.
Phenylbutazone - Warfarin.
Metoclopramid - Digoxin.
TƯƠNG TÁC giữa Phenylbutazone và Warfarin do CƠ CHẾ nào sau đây:
Warfarin đẩy Phenylbutazone ra khỏi nơi gắn protein.
Phenylbutazone ức chế men gan gây tăng nồng độ Warfarin.
Phenylbutazone cảm ứng men gan gây tăng nồng độ Warfarin.
Phenylbutazone đẩy Warfarin ra khỏi nơi gắn protein.
Các phát biểu về SỰ TƯƠNG TÁC THUỐC do làm thay đổi sự CHUYỂN HÓA của thuốc sau đây là ĐÚNG, NGOẠI TRỪ:
Rifampicin làm giảm tác dụng của Cyclosporin do sự cảm ứng enzym gan.
Enzym quan trọng trong quá trình chuyển hóa ở gian đoạn I là cytochrome P450.
Thuốc ức chế enzym gan có thể làm giảm nồng độ trong máu của một thuốc khác dùng chung do làm giảm sự chuyển hóa thuốc.
Dịch ép bưởi chùm có thể làm tăng tác dụng một số thuốc do tác động ức chế men gan.
Nước BƯỞI CHÙM làm tăng nồng độ FELODIPIN lên:
15%.
35%.
300%.
400%.
Nước BƯỞI CHÙM làm tăng nồng độ AMLODIPIN lên:
15%.
35%.
300%.
400%.
RIFAMPICIN có thể:
Làm tăng nhu động dạ dày.
Làm tăng tác dụng thuốc ngừa thai.
Làm giảm tác dụng thuốc ngừa thai.
Làm giảm nhu động dạ dày.
Sự phối hợp thuốc Triacetyloleandomycin (TAO) và Dihydroergotamin có thể:
Làm giảm hoạt lực kháng khuẩn của TAO.
Làm giảm nồng độ của Dihydroergotamin và giảm hiệu quả điều trị.
Làm mất tác dụng của cả 2 loại thuốc trên.
Làm tăng nồng độ của Dihydroergotamin và gây ra chứng “ergotism” gây thiếu máu cục bộ ở chi và đưa đến hoại tử trong trường hợp nặng.
THUỐC nào sau đây CÓ THỂ dùng chung với DIAZEPAM?
Nizatidin.
Omeprazol.
Ketoconazol.
Cimetidin.
KIỀM hóa NƯỚC TIỂU bằng NaHCO3 có thể dùng trong xử lý ngộ độc CHẤT nào sau đây?
Morphin.
Aspirin.
Cocain.
Diclofenac.
MỤC ĐÍCH của phương pháp KIỀM HÓA nước tiểu trong điều trị ngộ độc Phenobarbital?
Tăng tỷ lệ dạng không ion hóa của Phenobarbital.
Tăng tỷ lệ dạng ion hóa của Phenobarbital.
Tăng tỷ lệ dạng phân tử của Phenobarbital.
Giảm pH nước tiểu giúp tăng đào thải Phenobarbital.
Probenecid làm TĂNG tác dụng của Cefotaxim và Penicillin theo CƠ CHẾ:
Cạnh tranh lọc qua cầu thận.
Cạnh tranh tái hấp thu thụ động ở ống thận.
Cạnh tranh trong sự bày tiết chủ động ở ống thận.
Tất cả đều sai.
QUINIDIN thường được phối hợp với DIGOXIN trong điều trị bệnh về TIM MẠCH. Tuy nhiên SỰ PHỐI HỢP này có thể gây ra TƯƠNG TÁC thuốc theo CƠ CHẾ:
Quinidin cạnh tranh đào thải ở ống thận, làm tăng nồng độ Digoxin trong máu.
Quinidin đối kháng với tác động của Digoxin trên nút nhĩ thất.
Quinidin ức chế chuyển hóa Digoxin ở gan.
Quinidin làm tăng pH nước tiểu, làm tăng hấp thu Digoxin.
Đối kháng SINH LÝ là:
Chất đối kháng gắn trên cùng 1 receptor với chất chủ vận và không hoạt hóa receptor đó.
Chất đối kháng không gắn trên cùng 1 receptor với chất chủ vận và hoạt hóa receptor đó.
Chất đối kháng gắn trên cùng 1 receptor và gây tác động ngược lại với chất chủ vận.
Chất đối kháng không gắn trên cùng 1 receptor và gây tác động ngược lại với chất chủ vận.
Tương tác giữa Naloxon và Morphin là:
Đối kháng dược lý cạnh tranh.
Đối kháng hóa học.
Đối kháng sinh lý.
Đối kháng dược lý không thuận nghịch.
Chọn câu phát biểu ĐÚNG:
Hai thuốc có cùng receptor, thuốc nào có kích thước phân tử lớn hơn sẽ đẩy được thuốc khác ra.
Hai thuốc có cùng receptor, thuốc nào có kích thước phân tử nhỏ hơn sẽ đẩy được thuốc khác ra.
Hai thuốc có cùng receptor, thuốc nào có ái lực cao hơn sẽ đẩy được thuốc khác ra.
Hai thuốc có cùng receptor, thuốc nào có trọng lượng phân tử lớn hơn sẽ đẩy được thuốc khác ra.
Đối kháng DƯỢC LÝ là:
Tương tác làm tăng tác dụng.
Chất đối kháng sẽ gắn trực tiếp lên chất bị đối kháng.
Xảy ra trên cùng một receptor.
Xảy ra trên hai receptor khác nhau.
TƯƠNG TÁC giữa Epinephrin và Histamin là:
Đối kháng dược lý cạnh tranh.
Đối kháng hóa học.
Đối kháng sinh lý.
Đối kháng dược lý không thuận nghịch.
TƯƠNG TÁC giữa Pralidoxim và gốc Phospho của THUỐC TRỪ SÂU là:
Đối kháng dược lý cạnh tranh.
Đối kháng hóa học.
Đối kháng sinh lý.
Đối kháng dược lý không thuận nghịch.
Trong sự PHỐI HỢP THUỐC, hiệp lực BỔ SUNG xảy ra ở CẶP phối hợp giữa:
Propranolol - Indapamide.
Trimethoprim - Sufamethoxazol.
Sulbactam - Ampicillin.
Tất cả đều sai.
Trong sự PHỐI HỢP THUỐC, các PHÁT BIỂU về hiệp lực BỘI TĂNG sau đây là ĐÚNG, NGOẠI TRỪ:
Cả 2 loại thuốc phải cùng cơ chế tác động.
Có thể 2 loại thuốc đều có tác dụng dược lý.
Có thể chỉ 1 trong 2 loại thuốc có tác dụng dược lý.
Tác động chung sinh ra luôn lớn lơn tổng tác động ban đầu của 2 loại thuốc.
Thuốc làm GIẢM hấp thu các VITAMIN TAN TRONG DẦU:
Omeprazol.
Methotrexat.
Isoniazid.
Cholestyramin.
Sử dụng nhóm thuốc SULFAMID kéo dài sẽ gây mất NGHIÊM TRỌNG:
Vitamin B1.
Vitamin B6.
Vitamin B12.
Vitamin B9.
Sử dụng thuốc ISONIAZID (INH) kéo dài sẽ gây mất NGHIÊM TRỌNG:
Vitamin B1.
Vitamin B6.
Vitamin B12.
Vitamin B9.
Những thuốc NÊN uống VÀO LÚC NO, NGOẠI TRỪ:
Enzym tiêu hóa.
Thuốc trị đái tháo đường ức chế α – glucosidase.
Thuốc được thức ăn làm tăng hấp thu.
Thuốc có tác dụng băng vết loét dạ dày.
Những thuốc NÊN uống VÀO LÚC NO, NGOẠI TRỪ:
Thuốc kích thích bài tiết dịch vị.
Thuốc hấp thu quá nhanh lúc đói.
Thuốc gây kích ứng niêm mạc dạ dày.
Các thuốc không nên giữ lâu trong dạ dày.
Levodopa và Anti – histamin H1 là:
Các thuốc kích thích bài tiết dịch vị.
Các thuốc hấp thu quá nhanh lúc đói.
Các thuốc gây kích ứng niêm mạc dạ dày.
Các thuốc không nên giữ lâu trong dạ dày.
NSAIDs, Quinin, muối Kali là:
Các thuốc có tác dụng băng rịt vết loét dạ dày.
Các thuốc hấp thu quá nhanh lúc đói.
Các thuốc gây kích ứng niêm mạc dạ dày.
Các enzym tiêu hóa.
AMOXICILLIN uống SAU KHI ĂN sẽ:
Không thay đổi hấp thu Amoxicillin.
Làm tăng hấp thu Amoxicillin.
Làm chậm hấp thu Amoxicillin.
Làm giảm hấp thu Amoxicillin.
HYDRALAZIN uống SAU KHI ĂN sẽ:
Không thay đổi hấp thu Hydralazin.
Làm tăng hấp thu Hydralazin.
Làm chậm hấp thu Hydralazin.
Làm giảm hấp thu Hydralazin.
Các LOẠI THUỐC nên sử dụng vào BUỔI SÁNG, NGOẠI TRỪ:
Thuốc kháng acid.
Thuốc kích thích thần kinh trung ương.
Thuốc lợi tiểu.
Corticoid.
Các LOẠI THUỐC nên sử dụng vào BUỔI TỐI, NGOẠI TRỪ:
Thuốc hạ huyết áp.
Thuốc an thần, gây ngủ.
Thuốc kháng acid.
Thuốc kháng Histamin H2.
Một bệnh nhân được hướng dẫn KHÔNG NÊN UỐNG RƯỢU trong khi điều trị bằng thuốc, tuy nhiên bệnh nhân này đã không tuân thủ và ĐÃ UỐNG RƯỢU. Sau khi uống rượu vài phút, bệnh nhân bị ĐỎ MẶT, ĐAU ĐẦU, NÔN MỮA. Bệnh nhân đang sử dụng THUỐC nào sau đây:
Cefalexin.
Diphenhydramin.
Cefoperazon.
Dextromethorphan.
Dùng PARACETAMOL chung với RƯỢU có nguy cơ gây NGỘ ĐỘC GAN CHỦ YẾU theo CƠ CHẾ TƯƠNG TÁC là
Rượu gây hội chứng Disulfiram – like.
Rượu gây ức chế men gan làm gan không thể giải độc hết NAPQI do C. Paracetamol chuyển hóa qua gan tạo thành.
Rượu làm giảm lượng glutathione của gan nên không đủ để giải độc NAPQI do Paracetamol chuyển hóa qua gan tạo thành.
Rượu gây cảm ứng men gan làm gan chuyển hóa quá nhanh Paracetamol thành NAPQI gây ngộ độc gan.
Khi dùng THEOPHYLLIN mà thường xuyên HÚT THUỐC LÁ sẽ có NGUY CƠ:
Gây ngộ độc Theophyllin do thuốc lá làm giảm lượng glutathone của gan.
Giảm nồng độ Theophyllin do thuốc lá gây cảm ứng men gan.
Giảm hấp thu Theophyllin do thuốc lá làm tăng nhu động dạ dày.
Giảm hấp thu Theophyllin do thuốc lá làm tăng nhu động ruột.
