30 câu hỏi
Vấn đề quan trọng bậc nhất của châm cứu là:
Kích thích các huyệt.
Đắc khí.
Ổn định huyết áp.
Nâng cao sức đề kháng.
Giảm đau.
Thủ thuật nào sau đây là châm bổ:
Châm nhanh, rút chậm; châm thuận chiều đường kinh; không vê kim.
Châm chậm, rút nhanh; châm thuận chiều đường kinh; không vê kim.
Châm chậm, rút nhanh; châm thuận chiều đường kinh; vê kim 5 phút/lần.
Châm chậm, rút nhanh; rút kim bịt lỗ kim lại; vê kim 5 phút/lần.
Châm thuận chiều đường kinh; không vê kim, rút kim không bịt lỗ kim lại.
Thủ thuật nào sau đây là châm tả:
Thở vào châm, thở ra hết rút kim; vê kim 5 phút/lần; rút kim không cần bịt lỗ kim.
Thở vào châm, thở ra hết rút kim; không vê kim.
Thở vào rút kim, thở ra hết châm vào; vê kim 5 phút/lần.
Châm nhanh, rút chậm; vê kim 5 phút/lần; rút kim cần bịt lỗ kim.
Châm chậm, rút nhanh; rút kim không cần bịt lỗ kim lại.
Bổ - Tả là một thủ thuật được áp dụng để:
Điều hòa hô hấp.
Điều hòa âm dương.
Nâng cao hơn nữa hiệu quả của châm sau khi đắc khí.
Nâng cao hơn nữa hiệu quả của châm khi đắc khí.
Nâng cao sức đề kháng.
Cách châm ngang (≈ 15°) thường dùng ở vùng:
Lưng, bụng.
Đùi, lưng, bụng.
Bàn tay, chân.
Vùng da sát xương.
Cần tránh sẹo và mạch máu.
Chỉ định phương pháp cứu trong các trường hợp sau đây:
Do thực nhiệt.
Do hư hàn.
Do sốt cao.
Bệnh cấp tính.
Bệnh mạn tính.
Trường hợp nào sau đây cấm châm tuyệt đối:
Phụ nữ có kinh nguyệt.
Người vừa lao động nặng xong.
Người mắc bệnh tim.
Người đang đói bụng.
Người suy nhược thần kinh.
Chống chỉ định phương pháp cứu trong các trường hợp sau:
Đau thần kinh do lạnh.
Do thực nhiệt.
Bệnh mạn tính có đợt cấp.
Bệnh xảy ra đột ngột.
Đau bụng do lạnh.
Để tránh bỏng, trong khi cứu cho bệnh nhân chúng ta cần:
Động viên bệnh nhân cố gắng chịu nóng.
Động viên bệnh nhân yên tĩnh.
Thầy thuốc cần ngồi cạnh bệnh nhân.
Thầy thuốc cần theo dõi bệnh nhân cẩn thận.
Bộc lộ vùng huyệt cần cứu.
Cảm giác đắc khí được người bệnh ghi nhận là:
Nặng, chướng, tê tại chỗ châm.
Nặng, chướng, tê tại chỗ châm, có thể lan lên trên hoặc xuống dưới.
Nặng chướng, tê nhức tại chỗ châm, có thể lan lên trên hoặc xuống dưới.
Nặng chướng, tê nhức tại chỗ châm.
Nặng chướng, tê nhức hoặc buốt tại chỗ châm.
Chỉ định điều trị lớn nhất của châm cứu là:
Chống đau.
Chống viêm.
Chống dị ứng.
Điều chỉnh rối loạn thực vật.
Bệnh lý thực thể.
Tuyệt đối không sử dụng châm cứu trên:
Phụ nữ.
Trẻ em.
Người già.
Người suy kiệt.
Mẹ đang cho con bú.
Khi châm huyệt Ấn đường phải:
Châm ngang, véo da.
Châm thẳng, căng da với 1 ngón tay.
Châm thẳng, căng da với 2 ngón tay.
Châm ngang.
Châm ngang, căng da.
Nguyên nhân của tình trạng kim bị gãy khi châm là:
Bệnh nhân không nằm yên khi châm.
Thầy thuốc không loại bỏ kim rỉ khi châm.
Kỹ thuật châm không đúng.
Bệnh nhân gồng cơ khi châm.
Do châm quá sâu.
Hiện tượng đắc khí tê dọc theo đường kinh lên trên hoặc xuống dưới huyệt châm hay xảy ra ở tay chân, phù hợp với đường đi của dây thần kinh cảm giác.
Đúng.
Sai.
Khi châm bổ theo hô hấp pháp, thở vào thì rút kim, thở ra hết thì châm kim vào.
Đúng.
Sai.
Để đạt hiệu lực tốt nhất khi nấu một nồi nước xông trong điều trị cảm cúm, cần phải bỏ các lá thuốc vào nồi theo thứ tự sau:
Kháng sinh + hạ sốt; tinh dầu.
Tinh dầu + kháng sinh; hạ sốt.
Hạ sốt + tinh dầu; kháng sinh.
Bỏ cùng một lần.
Tinh dầu; kháng sinh + hạ sốt.
Triệu chứng nào sau đây là không đúng với cảm mạo phong hàn:
Phát sốt, sợ gió, sợ lạnh.
Phát sốt, không đổ mồ hôi, ho đờm trong loãng.
Mạch phù khẩn, rêu trắng mỏng.
Đổ mồ hôi nhiều, sợ gió, sợ lạnh.
Đau đầu, ngạt mũi, ho đờm trong loãng.
Pháp điều trị của cảm mạo phong hàn là:
Khu phong tán hàn.
Ôn thông kinh lạc.
Phát tán phong hàn.
Tân lương giải biểu.
Phát tán phong hàn - Ôn thông kinh lạc.
Pháp điều trị của cảm mạo phong nhiệt là:
Khu phong thanh nhiệt.
Khu phong là chính, thanh nhiệt là phụ.
Tân lương giải biểu.
Tân ôn giải biểu.
Thanh nhiệt là chính, khu phong là phụ.
Khi bị cảm mạo phong nhiệt nên châm tả các huyệt:
Đại chùy, Phong trì, Hợp cốc, Xích trạch.
Đại chùy, Hợp cốc, Khúc trì.
Đại chùy, Hợp cốc, Khúc trì, Phong trì.
Túc tam lý, Đại chùy, Phong môn.
Phong môn, Hợp cốc, Thái xung.
Triệu chứng nào sau đây là không đúng với cảm mạo phong nhiệt:
Sốt cao, sợ gió, không sợ lạnh, ra nhiều mồ hôi.
Sốt cao, sợ gió, không sợ lạnh, mạch phù sác.
Không đổ mồ hôi, mạch phù khẩn, đại tiện táo.
Đại tiện táo, rêu vàng mỏng, sợ gió.
Sốt cao, sợ gió, không sợ lạnh, rêu vàng mỏng.
Cảm cúm là chứng bệnh thường gặp nhất vào mùa:
Thu đông.
Đông xuân.
Bốn mùa.
Hè thu.
Đông.
Trong các lá thuốc nấu nồi nước xông sau đây, lá có tác dụng hạ sốt là:
Bạc hà.
Tre.
Hành tỏi.
Kinh giới.
Sả.
Chẩn đoán bát cương ở bệnh nhân cảm mạo phong hàn là:
Biểu - hư - hàn.
Biểu - thực - nhiệt.
Biểu - thực - hàn.
Lý - thực - hàn.
Biểu - thực.
Chẩn đoán bát cương ở bệnh nhân cảm mạo phong nhiệt là:
Biểu - hư - hàn.
Biểu - thực - nhiệt.
Biểu - thực - hàn.
Lý - thực - hàn.
Biểu - hư - nhiệt.
Trong điều trị cảm mạo phong hàn, về mặt châm cứu, chúng ta nên:
Châm bổ.
Châm tả.
Cứu.
Châm bổ hoặc cứu.
Châm tả hoặc cứu.
Khi bị cảm mạo phong hàn nên châm tả các huyệt:
Đại chùy, Phong trì, Túc tam lý, Xích trạch.
Đại chùy, Hợp cốc, Khúc trì.
Đại chùy, Hợp cốc, Khúc trì, Phong trì.
Túc tam lý, Đại chùy, Phong môn.
Phong trì, Ngoại quan, Đại chùy, Liệt khuyết.
Trong điều trị cảm cúm bằng châm cứu, để nâng cao vệ khí cần châm huyệt:
Đại chùy.
Ngoại quan.
Túc tam lý.
Hợp cốc.
Thái uyên.
Trong các phương pháp chữa cảm cúm sau đây, phương pháp nào được xem là đơn giản, an toàn, phục vụ tại nhà, có hiệu quả, hay được áp dụng ở trẻ em:
Nấu nước xông.
Đánh gió.
Châm cứu.
Đánh gió, nấu nước xông.
Đánh gió, châm cứu.
