30 câu hỏi
Chức năng của tạng tỳ:
Sinh huyết
Chủ huyết
Thống huyết
Sinh huyết, thống huyết
Chủ huyết, sinh huyết
Sự chuyển hóa nước trong cơ thể chủ yếu liên quan đến chức năng của 3 tạng:
Tỳ, Can, Thận
Tâm, Can, Tỳ
Tỳ, Phế, Thận
Phế, Can, Thận
Tâm, Phế, Thận
Trong ngũ tạng, sinh ra huyết là chức năng của:
Tâm
Can
Tỳ
Phế
Thận
Chủ nạp khí là tạng:
Tâm
Can
Tỳ
Phế
Thận
Theo quan hệ ngũ hành tương sinh - tương khắc thì tạng thận:
Sinh tâm hỏa, khắc tỳ thổ, quan hệ biểu lý với bàng quang.
Sinh tâm hỏa, khắc can mộc, quan hệ biểu lý với bàng quang.
Sinh tỳ thổ, khắc can mộc, quan hệ biểu lý với bàng quang.
Sinh can mộc, khắc tâm hỏa, quan hệ biểu lý với bàng quang.
Sinh phế kim, khắc can mộc, quan hệ biểu lý với bàng quang.
Tạng chủ cân, vinh nhuận ra móng tay, móng chân; khai khiếu ra mắt là:
Tâm
Can
Tỳ
Phế
Thận
Hội chứng lâm sàng của tạng can là:
Can huyết hư
Can dương hư
Can dương thịnh
Can huyết hư, can dương thịnh
Can huyết hư, can dương thịnh, can dương hư
Hội chứng lâm sàng của tạng thận là:
Thận âm hư
Thận dương hư
Thận dương thịnh
Thận âm hư, dương thịnh
Thận âm hư, dương hư
Tạng tâm có quan hệ biểu lý với phủ:
Đại trường
Tiểu trường
Tam tiêu
Bàng quang
Đởm
Theo quan hệ ngũ hành tương sinh - tương khắc thì tạng Phế:
Sinh tâm hỏa, khắc tỳ thổ, quan hệ biểu lý với đại trường.
Sinh thận thủy, khắc can mộc, quan hệ biểu lý với tiểu trường.
Sinh thận thủy, khắc can mộc, quan hệ biểu lý với đại trường.
Sinh can mộc, khắc tâm hỏa, quan hệ biểu lý với đại trường.
Sinh thận thủy, khắc tâm hỏa, quan hệ biểu lý với đại trường.
Triệu chứng nào sau đây không có ở bệnh nhân thận dương hư:
Tự hãn.
Ngũ tâm phiền nhiệt.
Đau lưng.
Di tinh.
Lạnh cột sống.
Triệu chứng nào sau đây không có ở bệnh nhân tâm dương hư:
Đánh trống ngực.
Ngũ tâm phiền nhiệt.
Mạch nhược.
Sắc mặt xanh.
Lưỡi nhạt.
Tạng sinh tâm hỏa, khắc tỳ thổ là:
Tâm bào.
Can.
Tỳ.
Phế.
Thận.
Triệu chứng nào sau đây không có ở bệnh nhân can âm hư:
Thị lực giảm.
Chân tay run giật co quắp.
Lưỡi nhạt, ít rêu.
Ngực sườn đầy tức.
Móng tay chân khô giòn, dễ gãy.
Người mệt vô lực, tiếng nói nhỏ, ho không có sức, thở ngắn, tự hãn, mặt trắng bệch, mạch hư nhược là những triệu chứng của hội chứng:
Phế nhiệt.
Phế hàn.
Phế âm hư.
Phế khí hư.
Phế hư.
Trong ngũ tạng, tạng chỉ có hư chứng mà không có thực chứng là
Tâm.
Can.
Tỳ.
Phế.
Thận.
Tạng đứng đầu ngũ tạng là:
Tâm.
Can.
Tỳ.
Phế.
Thận.
Vật vã không ngủ, miệng khát, lưỡi miệng lở đau, chảy máu cam, chất lưỡi đỏ, mạch sác là những triệu chứng của hội chứng:
Vị nhiệt.
Can dương thịnh.
Tâm âm hư.
Tâm hỏa thịnh.
Tâm hư.
Sinh phế kim, khắc thận thủy là tạng:
Tâm.
Can.
Tỳ.
Phế.
Thận.
Đau mạn sườn, đau thượng vị, ăn kém, ợ hơi, ợ chua, ỉa chảy là những triệu chứng của hội chứng:
Tỳ vị hư nhược.
Can tỳ bất hòa.
Tỳ thận dương hư.
Vị hỏa.
Tâm tỳ hư.
Đánh trống ngực, thở ngắn, tự ra mồ hôi, người lạnh, tay chân lạnh, sắc mặt xanh, lưỡi nhạt, mạch nhược là những triệu chứng của hội chứng:
Tâm tỳ hư.
Tâm âm hư.
Tâm dương hư.
Phế âm hư.
Tâm hư.
Tạng phế có chức năng thông điều thủy đạo là nhờ tác dụng:
Khí hóa nước.
Tuyên phát.
Khí hóa nước, tuyên phát.
Túc giáng.
Tuyên phát và túc giáng.
Phân thanh giáng trọc là chức năng của:
Đại trường.
Tiểu trường.
Vị.
Đại trường và tiểu trường.
Tiểu trường và vị.
Chức năng của tạng tỳ là:
Vận hóa thủy thấp, chủ huyết mạch, chủ cơ nhục, khai khiếu ra miệng.
Vận hóa thủy thấp, thống huyết, chủ cơ nhục, khai khiếu ra miệng, vinh nhuận ra môi.
Vận hóa thủy thấp, chủ huyết mạch, chủ cơ nhục, khai khiếu ra miệng, vinh nhuận ra môi.
Vận hóa thủy thấp, chủ huyết mạch, chủ cơ nhục, vinh nhuận ra môi.
Vận hóa thủy thấp, thống huyết, chủ cơ nhục, khai khiếu ra miệng, vinh nhuận ra mặt.
Theo quan hệ ngũ hành tương sinh - tương khắc thì tạng can:
Sinh tâm hỏa, khắc tỳ thổ.
Sinh thận thủy, khắc tâm hỏa.
Sinh tâm hỏa, khắc tỳ thổ, quan hệ biểu lý với đởm.
Sinh tỳ thổ, khắc phế kim, quan hệ biểu lý với đởm.
Sinh thận thủy, khắc tâm hỏa, quan hệ biểu lý với đởm.
“Tượng” là biểu tượng của hình thái, sinh lý, bệnh lý của nội tạng phản ánh ra bên ngoài của cơ thể.
Đúng.
Sai.
Tam tiêu gồm thượng tiêu, trung tiêu, hạ tiêu trong đó thượng tiêu từ tâm vị dạ dày đến môn vị.
Đúng.
Sai.
Hội chứng lâm sàng của tạng can gồm can âm hư, can dương hư.
Đúng.
Sai.
Mệnh môn thịnh hay suy không quan hệ đến hoạt động sinh lý của lục phủ ngũ tạng.
Đúng.
Sai.
Châm là dùng kim châm vào huyệt để kích thích phản ứng của cơ thể nhằm gây được tác dụng:
Giảm đau, điều hòa chức năng toàn thân.
Điều hòa nhịp thở.
Điều hòa chức năng toàn thân.
Nâng cao sức đề kháng.
Kích thích tiêu hóa.
