30 câu hỏi
Những hiện tượng của hành thuỷ:
Đất
Màu xanh
Vị mặn, màu đen
Mùa thu
Lửa
Theo quy loại ngũ hành ta có:
Can biểu lý với đởm
Can biểu lý với tiểu trường
Can biểu lý với vị
Can biểu lý với đại trường
Can biểu lý với bàng quang
Quy luật tương sinh biểu hiện:
Tâm hỏa sinh tỳ thổ
Tỳ thổ sinh thận thủy
Thận thủy sinh phế kim
Phế kim sinh can mộc
Can mộc sinh tỳ thổ
Quy luật tương khắc biểu hiện:
Can mộc khắc tâm hỏa
Tâm hỏa khắc phế kim
Phế kim khắc thận thủy
Thận thủy khắc can mộc
Tỳ thổ khắc phế kim
Quy luật tương sinh biểu hiện:
Mộc Hoả Thổ Thuỷ Kim
Mộc Hoả Thổ Kim Thuỷ
Mộc Thổ Hoả Thuỷ Kim
Thổ Hoả Mộc Kim Thuỷ
Mộc Hoả Kim Thuỷ Thổ
Trong bệnh lý, hiện tượng tương thừa biểu hiện:
Hành nọ, tạng nọ không khắc được hành kia
Hành nọ, tạng nọ khắc hành kia, tạng kia quá mạnh
Hành nọ, tạng nọ sinh ra hành kia, tạng kia
Hành nọ, tạng nọ khắc hành kia, tạng kia
Hành nọ, tạng nọ phụ thuộc hành kia, tạng kia
Trong bệnh lý, hiện tượng tương vũ biểu hiện:
Hành nọ, tạng nọ khắc hành kia, tạng kia
Hành nọ, tạng nọ hỗ trợ cho hành kia, tạng kia
Hành nọ, tạng nọ khắc hành kia, tạng kia quá mạnh
Hành nọ, tạng nọ ảnh hưởng tới hành kia, tạng kia
Hành nọ, tạng nọ không khắc được hành kia, tạng kia
Dựa vào ngũ chí người ta có thể chẩn đoán:
Giận dữ, cáu gắt, bệnh ở tâm
Sợ hãi, bệnh ở can
Cười nói huyên thuyên, bệnh ở tỳ
Lo nghĩ, bệnh ở thận
Buồn rầu, bệnh ở phế
Dựa vào ngũ vị, ngũ sắc để xét tác dụng của vị thuốc:
Vị chua, màu xanh vào tâm
Vị đắng, màu đỏ vào tỳ
Vị ngọt, màu vàng vào thận
Vị cay, màu trắng vào phế
Vị mặn, màu đen vào can
Dựa vào ngũ khiếu, ngũ thể ta có thể chẩn đoán:
Bệnh ở cân, chân tay co quắp, bệnh thuộc can
Bệnh ở mũi, chảy máu cam, bệnh thuộc tỳ
Bệnh ở miệng, kém ăn, bệnh thuộc thận
Bệnh ở mạch (nhỏ, yếu), bệnh thuộc phế
Bệnh ở mạch, chân tay co quắp, bệnh thuộc tâm
Dựa vào ngũ sắc ta có thể chẩn đoán:
Màu vàng, bệnh thuộc phế
Màu trắng, bệnh thuộc tỳ
Màu xanh, bệnh thuộc can
Màu đỏ, bệnh thuộc thận
Màu đen, bệnh thuộc tâm
Theo học thuyết ngũ hành, giận quá sẽ làm tổn thương đến:
Tâm
Can
Tỳ
Phế
Thận
Theo học thuyết ngũ hành, lo nghĩ nhiều quá sẽ làm tổn thương đến:
Tâm
Can
Tỳ
Phế
Thận
Theo học thuyết ngũ hành, vui quá sẽ làm tổn thương đến:
Tâm
Can
Tỳ
Phế
Thận
Theo học thuyết ngũ hành, sự phát sinh bệnh tật ở một tạng phủ có thể xảy ra ở các vị trí sau:
Chính tà, hư tà
Chính tà, vi tà
Hư tà, tặc tà
Chính tà, hư tà, thực tà
Chính tà, hư tà, thực tà, vi tà, tặc tà
Theo học thuyết ngũ hành, trong nhóm huyệt ngũ du:
Huyệt huỳnh là nơi kinh khí đi vào - chảy xiết
Huyệt hợp là nơi kinh khí đi qua - đi vào
Huyệt kinh là nơi kinh khí dồn lại - ngang qua
Huyệt tĩnh là nơi kinh khí đi ra
Huyệt du là nơi kinh khí chảy xiết - dồn lại
Vận dụng ngũ vị để bào chế, người ta:
Sao với dấm cho vị thuốc vào Tỳ - can
Sao với đường cho vị thuốc vào Can - tỳ
Sao với muối cho vị thuốc vào Thận
Sao với gừng cho vị thuốc vào Tâm - phế
Sao với dấm cho vị thuốc vào Phế - can
Mỗi tạng bị bệnh theo mùa:
Mùa xuân hay bị bệnh Tâm – can
Mùa hạ hay bị bệnh Tỳ - tâm
Mùa thu hay bị bệnh Phế
Mùa đông hay bị bệnh Can - thận
Mùa Trưởng hạ hay bị bệnh Thận - tỳ
Những hiện tượng của hành Mộc là:
Cây, màu đỏ, vị đắng
Cây, màu xanh, vị ngọt
Cây, màu đỏ, vị chua
Cây, màu vàng, vị chua
Cây, màu xanh, vị chua
Những hiện tượng của hành Hỏa là:
Lửa, màu vàng, vị đắng
Lửa, màu đỏ, vị đắng
Lửa, màu xanh, vị ngọt
Lửa, màu đỏ, vị cay
Lửa, màu vàng, vị ngọt
Những hiện tượng của hành Thổ là:
Đất, màu đỏ, vị ngọt
Đất, màu vàng, vị chua
Đất, màu vàng, vị ngọt
Đất, màu trắng, vị cay
Đất, màu vàng, vị đắng
Trong một đường kinh, quan hệ giữa các huyệt là quan hệ tương sinh, giữa hai kinh âm và dương, quan hệ giữa các huyệt là quan hệ tương thừa (khắc):
Đúng
Sai
Dựa vào học thuyết ngũ hành người ta đề ra nguyên tắc chữa bệnh: hư thì bổ mẹ, thực thì tả con:
Đúng
Sai
Trong điều kiện bình thường, vật chất trong thiên nhiên và các hoạt động của cơ thể liên quan mật thiết với nhau, thúc đẩy nhau để hoạt động không ngừng bằng cách tương sinh (hành nọ sinh ra hành kia):
Đúng
Sai
Trong cơ thể con người, Can mộc khắc Tỳ thổ, Thận thủy khắc Phế kim:
Đúng
Sai
Chức năng của tạng là:
Chứa đựng, thu nạp.
Chuyển hóa, thu nạp, vận chuyển.
Chuyển hóa.
Chuyển hóa, chứa đựng.
Chuyển hóa; tàng trữ tinh khí, huyết, tân dịch.
Chức năng của phủ là:
Thu nạp, chứa đựng.
Thu nạp, vận chuyển.
Thu nạp, chứa đựng, vận chuyển.
Chứa đựng, chuyển hóa.
Vận chuyển, chuyển hóa.
Tạng nào sau đây khai khiếu ra mắt:
Tâm
Can
Tỳ
Phế
Thận
Tâm khai khiếu ra:
Mũi
Miệng
Lưỡi
Tai
Mắt
Chức năng của tạng can là:
Sinh huyết
Chủ huyết
Thống huyết
Tàng huyết
Chủ huyết và tàng huyết
