30 câu hỏi
Khi dùng thuốc liễm hãn thường không nên phối hợp thêm thuốc trấn an tâm thần, thanh nhiệt, bổ dương
Đúng
Sai
Không nên dùng hoặc dùng thận trọng thuốc cố sáp trong trường hợp cơ thể hư nhược, ngoài tà đang còn ở phần biểu
Đúng
Sai
Chọn câu sai. Thuốc cố sáp là thuốc có tác dụng
Liễm hãn
Cố tinh chỉ đới
Sáp trường
Thông hơi đại tiện
Bộ phận dùng của phúc bồn tử là
Quả
Quả chín
Hoa
Búp
Tính, vị của tang phiêu diêu là
Tính bình, vị ngọt mặn
Tính bình, vị chua ngọt
Tính ấm, vị ngọt mặn
Tính ấm, vị chua ngọt
Công năng, chủ trị của quả Ô mai.
Liễm phế chỉ khái: ho kéo dài
Cố biểu liễm hãn: đạo (tự) hãn
Lợi thủy thông lâm: tiểu đục, sỏi thận
Giải độc sát trùng: mụn nhọt
Thuốc trừ giun dùng thận trọng với người có thai hoặc người già.
Đúng
Sai
Khi bị sốt cao hoặc bụng đau dữ dội thì dùng ngay thuốc trừ giun.
Đúng
Sai
Trẻ em nhiễm giun có biểu hiện
Bụng to
Gầy xanh
Sắc mặt tái nhợt
Cả 3 câu A, B, C đều đúng
Thuốc trừ giun dùng trị giun kim khi hậu môn có biểu hiện:
Loét, sần sùi
Ngứa, loét
Phồng, Ngứa
Chảy máu
Binh lang chữa bệnh sán dây có hiệu quả khi phối hợp với thuốc:
Hạt bí ngô
Mạch môn
Tỏi
Cam khương
Vị thuốc nào sau đây điều trị trừ giun:
Phục linh
Thần khúc
Sử quân tử
Thương truật
Thuốc trừ giun sán dùng trong trường hợp sau:
Trẻ em bị bụng ỏng, đít beo
Trẻ em ăn kém, hay nôn
Trẻ em ngủ nghiến răng
Trẻ em hay ngứa hậu môn
Các nhóm thuốc nào điều trị bệnh thuộc thể biểu:
Thuốc trừ thấp
Thuốc trục thủy
Thuốc dùng ngoài
Cả 3 câu A, B, C đều đúng
Chỉ định của thuốc dùng ngoài:
Giải độc, sát khuẩn, chống ngứa khi da bị ngứa
Lở loét ngoài da, côn trùng cắn, phụ nữ ngứa do trùng roi âm đạo
Viêm loét lợi, niêm mạc miệng, hầu họng sưng, đau răng, viêm tai
Cả A, B, C đều đúng
Các vị thuốc nào sau đây thuộc nhóm thuốc dùng ngoài:
Sà sàng tử, đại phong tử, minh phản
Sà sàng tử, húa quân tử, binh lang
Ngũ vị tử, kim anh tử, phúc bồn tử
Ngũ vị tử, kim anh tử, phong mật
Tên gọi khác của “phèn chua” là:
Bằng sa
Hùng hoàng
Minh phản
Đại phong tử
Tên gọi khác của “hàn the” là:
Khinh phấn
Bằng sa
Hùng hoàng
Minh phản
Thuốc dùng ngoài thường ít độc tính nên có thể dùng liều cao:
Đúng
Sai
Khi dùng “thuốc dùng ngoài” có thể phối hợp với thuốc dùng trong để nâng cao hiệu quả:
Đúng
Sai
Bào chế là phương pháp tổng hợp để:
Thay đổi nồng độ pH trong dược liệu
Thay đổi nồng độ khí vị trong dược liệu
Thay đổi thể chất của vị thuốc
Thay đổi hình dạng – tính chất
Bào chế làm vị thuốc biến đổi tác dụng:
Phòng bệnh
Bồi bổ cơ thể
Phòng và chữa bệnh
Điều trị bệnh
Bào chế là phương pháp tổng hợp:
Hỏa chế, thủy chế, thủy – hỏa hợp chế
Thủy chế – thủy hỏa hợp chế
Hỏa chế – thủy hỏa hợp chế
Các câu trên đều đúng
Bào chế thuốc đông dược muốn chuyển hóa tác dụng để:
Ổn định tác dụng của thuốc
Tăng hiệu lực trị bệnh
Thay đổi tác dụng theo hướng mong muốn điều trị
Giảm độc tính của thuốc
Tất cả đều đúng
Trong bào chế thuốc đông dược muốn hiệp đồng tác dụng giữa vị thuốc với phụ liệu cần phải:
Cùng vị khí
Cùng tác dụng
Cùng sắc và vị
Cùng độ pH
Cùng tác dụng – vị khí
Muốn tăng tác dụng thuốc ở Tỳ – Vị phải bào chế với phụ liệu trung gian thuốc:
Trắng – ngọt
Vàng – đắng
Cám gạo
Mạch môn
Muốn tăng tác dụng thuốc ở thận, bí quyết phải bào chế với màu sắc và vị thuốc:
Mặn – đen
Trắng – chua
Thán sao – xanh
Cay – đỏ
Muốn tăng tác dụng quy kinh thuốc ở tạng tâm, phải bào chế với vị thuốc:
Mặn
Cay
Đắng
Chua
Phương pháp điều trị cảm theo Y học cổ truyền phổ biến và được ưa chuộng là:
Đánh gió
Nấu nước xông
Châm cứu
Đánh gió, nấu nước xông
Trong các lá thuốc nấu nồi nước xông sau đây, lá nào có tinh dầu là:
Bạc hà, Hương nhu, Tía tô, Kinh giới
Tía tô, Hành, Tỏi
Tre, Sả, Hương nhu, Tỏi
Chanh, Bưởi, Hương nhu, Hành, Kinh giới
