30 câu hỏi
Một quy luật cơ bản trong học thuyết âm dương là:
Âm dương đối lập
Âm dương sinh ra
Âm dương mất đi
Âm dương luôn tồn tại
Phạm trù của học thuyết âm dương là:
Luôn chuyển hóa hai mặt của âm dương
Trong âm có dương, trong dương có âm
Âm dương luôn đi đôi với nhau
Âm dương luôn tách rời nhau
Theo YHCT thuộc tính của Âm là
Phía trên
Ức chế
Chuyển động
Phủ
Theo YHCT tính chất nào sau đây thuộc Dương:
Nước
Nữ giới
Đất
Sáng
Trong YHCT Âm dương đối lập có bao nhiêu thể:
1
2
3
4
Âm dương đối lập là gì
Mâu thuẫn, chế ước, đấu tranh lẫn nhau giữa hai mặt âm dương.
Nương tựa, giúp đỡ lẫn nhau để cùng tồn tại và phát triển của hai mặt âm dương
Sự vận động không ngừng, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa hai mặt âm dương
Hai mặt âm dương luôn lập lại thế cân bằng giữa hai sự vật
Nếu thiên suy (hư chứng. thì dùng phép chữa nào?
Thanh pháp
Tiêu pháp
Hòa pháp
Bổ pháp
Nếu thiên thịnh (thực chứng. thì dùng phép chữa nào?
Bổ pháp
Ôn pháp
Hãn pháp
Hòa pháp
Trong YHCT thuộc tính của Dương dược là:
Đắng
Ngọt
Trầm
Lạnh
Theo YHCT phần nào sau đây thuộc của Dương:
Tạng
Lưng
Bụng
Huyết
Theo YHCT phần nào sau đây thuộc của âm:
Huyết
Lưng
Bàng quang
Khí
Tạng nào sau đây làm chủ huyết:
Tạng Tâm làm chủ huyết
Tạng Can làm chủ huyết
Tạng Tỳ làm chủ huyết
Cả 3 câu đều sai
Tạng và phủ có mối quan hệ?
Mối liên quan ngũ hành
Mối liên quan trong ngoài
Mối liên quan âm – dương, biểu lý
Mối liên quan hàn – nhiệt
Tạng can chủ … thúc đẩy các hoạt động khí, huyết đến mọi nơi trong cơ thể.
Sơ tiết
Huyết mạch
Vận hóa
Cả 3 câu đều đúng
Người có bệnh chóng mặt, da xanh, móng khô là biểu hiện bệnh ở tạng:
Ở tạng can
Ở tạng tâm
Ở tạng tỳ
Ở tạng thận
Ngũ tạng bao gồm có:
Tâm, can, tỳ, phế, thận
Tâm, can, tam tiêu, phế, đởm
Can, vị, phế, thận, bang quang
Tâm, can, tỳ, phế, tiểu trường
Tạng Can có chức năng:
Sự vận hành tuần hoàn của huyết dịch
Điều tiết lượng huyết
Sinh huyết, công dụng thông nhiếp huyết dịch
Các câu trên đều đúng
Chứng bệnh kém phát triển, trí tuệ đần độn thuộc tạng:
Tạng Tâm
Tạng Can
Tạng Tỳ
Tạng Thận
Phương pháp thích hợp để chữa bệnh ở biểu là
Phép thanh
Phép hạ
Phát tán
Bổ
Hai cương Biểu và lý để đánh giá bệnh:
Hai cương để tìm vị trí nông sâu của bệnh tật
Hai cương dùng để đánh giá tính chất của bệnh
Hai cương dùng để đánh giá trạng thái người bệnh
Hai cương tổng quát dùng để đánh giá xu thế chung của bệnh tật
Hai cương Hàn và nhiệt đánh giá bệnh:
Hai cương để tìm vị trí nông sâu của bệnh tật
Hai cương dùng để đánh giá tính chất của bệnh
Hai cương dùng để đánh giá trạng thái người bệnh
Hai cương tổng quát để đánh giá xu thế chung của bệnh tật
Hai cương Hư và thực để đánh giá bệnh:
Hai cương để tìm vị trí nông sâu của bệnh tật
Hai cương dùng để đánh giá tính chất của bệnh
Hai cương dùng để đánh giá trạng thái người bệnh
Hai cương tổng quát để đánh giá xu thế chung của bệnh tật
Hai cương Âm và dương trong bát cương để nói lên tính chất:
Hai cương để tìm vị trí nông sâu của bệnh tật
Hai cương dùng để đánh giá tính chất của bệnh
Hai cương dùng để đánh giá trạng thái người bệnh
Hai cương tổng quát để đánh giá xu thế chung của bệnh tật
Các triệu chứng lâm sàng của “biểu chứng” là:
Sốt cao, chất lưỡi đỏ, nước tiểu đỏ
Phát sốt, sợ lạnh, ngạt mũi, ho
Sốt cao, mê sảng
Phát sốt, sợ lạnh, táo bón hay ỉa chảy
Các triệu chứng lâm sàng của “nhiệt chứng”
Sợ lạnh, thích ấm, sắc mặt xanh trắng, nước tiểu trong dài
Sốt, thích mát, tiểu tiện ngắn đỏ, đại tiện táo
Sốt thích mát, mặt đỏ, tiểu tiện ngắn đỏ
Sợ lạnh, thích ấm, mặt đỏ
Biểu hiện nào sau đây là của “âm hư”
Triều nhiệt, nhức trong xương, di tinh liệt dương
Sợ lạnh, chân tay lạnh, tiểu trong dài
Sợ lạnh, ho khan, hai gò má đỏ
Triều nhiệt, nhức trong xương, ngũ tâm phiền nhiệt
Cương lĩnh đứng đầu trong bát cương là:
Biểu-lý
Âm-Dương
Hàn-nhiệt
Hư-thực
Không được dùng phép hỏa trong khi tả còn ở biểu hay đã vào lý
Đúng
Sai
Tiêu pháp là những vị thuốc tạo thành những bài thuốc có tác dụng chữa các chứng bệnh gây ra do tích tụ ngưng trệ, như ứ huyết, khí trệ, ứ nước, ứ đọng thức ăn…
Đúng
Sai
Khi dùng phép bổ không cần chú ý đến công năng của tỳ vị
Đúng
Sai
