20 câu hỏi
Chống chỉ định của phương pháp châm trong trường hợp nào dưới đây:
Bệnh thuộc hư hàn
Bệnh thuộc chứng nhiệt
Bệnh thuộc chứng thực
Bệnh thuộc chứng biểu nhiệt
Các tai biến sau đây đều có thể gặp khi châm kim, NGOẠI TRỪ:
Say kim còn gọi là vựng châm
Chảy máu sau khi rút kim
Tê buốt do châm phải dây thần kinh
Bại liệt do châm sai huyệt
Khi châm đều có các biểu hiện đắc khí sau đây, NGOẠI TRỪ:
Tê, tức, nặng, chướng tại nơi châm
Buốt tại nơi châm
Đỏ bừng hoặc tái nhợt tại nơi châm
Kim bị mút chặt
Các nguyên nhân dưới đây gây ra hiện tượng vựng châm, NGOẠI TRỪ:
Lựa chọn tư thế bệnh nhân chưa phù hợp
Châm lần đầu quá nhiều kim
Bệnh nhân quá sợ châm
Bệnh nhân đang bị bệnh cấp tính
Bản chất của đắc khí là gì:
Là biểu hiện kim châm bị mút chặt như cá cắn câu
Là tạo ra một cung phản xạ mới ức chế cung phản xạ bệnh lý
Khi kích thích của kim châm đã đạt đến ngưỡng đáp ứng của cơ thể
Châm đã đúng vào tiết đoạn thần kinh
Thủ thuật tả được áp dụng trong các trường hợp sau:
Bệnh thuộc chứng biểu thực nhiệt
Bệnh thuộc chứng lý hư hàn
Bệnh thuộc dương hư
Bệnh thuộc chứng âm hư
Khi châm không có biểu hiện đắc khí cần thực hiện các động tác dưới đây, NGOẠI TRỪ:
Không cần can thiệp gì
Tăng cường cường độ của kích thích
Xoay chuyển kim đi đúng vào huyệt
Rút kim ra châm lại
Phương pháp cứu KHÔNG ĐƯỢC chỉ định trong các trường hợp nào:
Bệnh thuộc hàn
Bệnh thuộc nhiệt
Bệnh thuộc chứng hư
Bệnh thuộc chứng thực
Góc châm kim tuỳ thuộc vào:
Cơ vùng huyệt đó dày hay mỏng
Thủ thuật bổ hay tả
Bệnh thuộc biểu chứng hay lý chứng
Thuộc hư chứng hay thực chứng
KHÔNG NÊN châm kim khi bệnh nhân đang ở trong trạng thái sau:
Mệt mỏi do bệnh tật
Có bệnh tim do hở van 2 lá
Chưa ăn sáng hoặc nhịn ăn để làm xét nghiệm máu
Bệnh nhân mất ngủ
Bổ tả được hiểu là:
Tạo ra một cung phản xạ mới ức chế cung phản xạ bệnh lý
Thủ pháp nhằm nâng cao hiệu quả điều trị của châm cứu
Hư thì bổ, thực thì tả
Phản ứng của cơ thể khi kích thích của kim châm đã đạt đến ngưỡng kích thích
Nguyên nhân KHÔNG đắc khí khi châm kim đã đúng kỹ thuật là:
Liệt dây thần kinh cảm giác vùng châm
Châm không đúng chỉ định
Do liệt thần kinh vận động
Do bệnh nhân quá sợ hãi
Thủ thuật bổ tả được tiến hành ngay từ khi châm đến sau khi rút kim xong:
Nói như thế là sai
Nói như thế là đúng
Thủ thuật bổ tả được tiến hành sau khi châm kim đã đạt được đắc khí
Thủ thuật bổ tả được tiến hành sau khi châm kim qua da
Giai đoạn quan trọng nhất của châm kim là:
Chọn huyệt chính xác
Sát trùng da đúng kỹ thuật
Qua da nhanh, dứt khoát, nhẹ nhàng
Châm vào huyệt tìm được cảm giác đắc khí
Trong thời gian lưu kim bệnh nhân kêu khó chịu, chóng mặt, buồn nôn, vã mồ hôi, việc cần làm ngay:
Kiểm tra mạch, huyết áp, nhịp thở
Rút kim ngay cho nằm đầu thấp
Châm huyệt Nhân trung
Tiêm thuốc trợ tim
Theo Y học cổ truyền, huyệt là nơi:
Thần khí đi và đến, nơi ngoại tà xâm nhập, chính khí thoát ra
Khí của tạng phủ đi và đến, nơi chẩn đoán bệnh, phòng bệnh
Là nơi kinh khí vận hành và ngoại tà xâm nhập vào cơ thể
Thần khí, khí của tạng phủ đi và đến, nơi áp dụng thủ thuật châm cứu
Hệ thống kinh lạc bao gồm các tác dụng sau, NGOẠI TRỪ:
Là nơi kinh khí vận hành
Nơi áp dụng thủ thuật châm cứu
Giúp chẩn đoán bệnh, phòng bệnh
Là nơi chính khí cơ thể thoát ra
Để xác định huyệt vị trong châm cứu KHÔNG DỰA vào cách thức nào dưới đây:
Cốt độ pháp (chia đoạn từng phần cơ thể)
Thốn đồng thân, đơn vị đo lường cm
Mô hình châm cứu cổ điển, tấc đồng than
Dựa vào tiết đoạn thần kinh
Lấy điểm đau làm huyệt thì gọi là:
Du huyệt
Kinh kỳ ngoại huyệt
Á thị huyệt
Hội huyệt
Các huyệt có vị trí nằm trên đường kinh có cách gọi nào dưới đây:
Du huyệt
Kinh kỳ ngoại huyệt
Á thị huyệt
Thống điểm
