30 câu hỏi
Tỷ lệ mắc bệnh đau vai gáy là:
Từ 25 đến 35%
Từ 35 đến 45%
Từ 45 đến 55%
Từ 55 đến 65%
Từ 65 đến 70%
Điều trị đau vai gáy do thực chứng dùng phương pháp:
Hành khí hoạt huyết
Khu phong, hành khí hoạt huyết
Khu phong, tán hàn
Trừ thấp, khu phong
Trừ thấp, tán hàn
Điều trị đau vai gáy do thực chứng dùng phương pháp hành khí hoạt huyết:
Đúng
Sai
Điều trị đau vai gáy do thấp nhiệt dùng phương pháp khu phong, thanh thấp nhiệt hành khí hoạt huyết.
Đúng
Sai
Đau vai gáy dùng bài thuốc điều trị là bài Độc hoạt tang ký sinh:
Đúng
Sai
Phòng bệnh Đau vai gáy cần nghỉ ngơi tuyệt đối:
Đúng
Sai
Nguyên nhân tâm căn suy nhược theo y học cổ truyền là do:
Tà khí lục dâm
Lao động
Ăn uống
Thất tình nội thương
Phòng dục
Theo y học cổ truyền, cơ chế bệnh sinh của tâm căn suy nhược do giận quá có thể gây nên:
Tâm hỏa vượng
Thận âm hư
Can khí uất kết
Tỳ âm hư
Mệnh môn hỏa vượng
Theo y học cổ truyền, cơ chế bệnh sinh của tâm căn suy nhược do sợ hãi quá có thể gây nên:
Phế âm hư
Tâm âm hư
Tỳ âm hư
Can huyết hư
Thận âm hư
Theo y học cổ truyền, cơ chế bệnh sinh của tâm căn suy nhược do lo nghĩ quá có thể gây nên:
Can hỏa vượng
Tỳ âm hư
Phế âm hư
Thận âm hư
Tâm hỏa vượng
Theo y học cổ truyền, cơ chế bệnh sinh của tâm căn suy nhược do vui mừng quá có thể gây nên:
Mệnh môn hỏa vượng
Tỳ âm hư
Can âm hư
Tâm hỏa vượng
Can hỏa vượng
Các tạng nào sau đây thường bị ảnh hưởng trong tâm căn suy nhược:
Can, thận, phế, tỳ.
Can, thận, tâm, tỳ.
Tỳ, phế, thận, tâm.
Can, phế, tâm, tỳ.
Phế, thận, can, tâm.
Theo y học hiện đại, hội chứng tâm căn suy nhược bao gồm các triệu chứng nào sau đây:
Dễ bị kích thích, đau đầu, mất ngủ
Đau đầu, giảm trí nhớ, mất ngủ
Đau đầu, mất ngủ, táo bón
Mất ngủ, rối loạn thần kinh thực vật, đau đầu
Mất ngủ, hồi hộp, giảm trí nhớ
Trong tâm căn suy nhược, triệu chứng nào sau đây thuộc rối loạn cơ thể - thần kinh:
Rối loạn kinh nguyệt
Mạch và huyết áp dao động
Tập trung tư tưởng kém
Lo lắng, đa nghi
Đau xương, đau mỏi thắt lưng
Những triệu chứng mất ngủ, hồi hộp, quên, ăn kém, ỉa lỏng, mệt mỏi thường gặp trong tâm căn suy nhược thể lâm sàng:
Can khí uất kết.
Âm hư hỏa vượng.
Tâm tỳ hư.
Can thận âm hư.
Thận âm thận dương hư.
Những triệu chứng đau đầu vùng đỉnh, thở dài, tính tình cáu gắt, rối loạn tiêu hóa và kinh nguyệt thường gặp trong tâm căn suy nhược thể lâm sàng:
Can thận âm hư
Thận âm thận dương hư
Tâm tỳ hư
Âm hư hỏa vượng
Can khí uất kết
Bệnh nhân tâm căn suy nhược thể can thận âm hư thường có những triệu chứng:
Liệt dương, di niệu, sợ lạnh
Mất ngủ, ăn kém, hồi hộp
Đau hông sườn, rối loạn tiêu hoá, nóng nảy
Rối loạn kinh nguyệt, tay chân tê, di mộng tinh
Sợ lạnh, mất ngủ, đau hông sườn
Bệnh nhân tâm căn suy nhược thể thận âm thận dương hư thường có những triệu chứng:
Ù tai, hoa mắt chóng mặt, mất ngủ
Đau mỏi thắt lưng đầu gối, di niệu, tay chân lạnh
Rong kinh, ỉa lỏng, mệt mỏi
Rối loạn kinh nguyệt, thở dài, rối loạn tiêu hoá
Di mộng tinh, liệt dương, mất ngủ
Trong tâm căn suy nhược thể can khí uất kết thường có những triệu chứng:
Lưỡi hồng, rêu trắng mỏng, mạch huyền
Lưỡi to bệu nhạt màu, mạch trầm tế
Lưỡi đỏ, rêu ít, mạch tế sác
Lưỡi to bệu nhạt màu, mạch tế nhược
Lưỡi nhạt to bệu, rêu trắng mỏng, mạch trầm trì
Trong tâm căn suy nhược thể tâm tỳ hư thường có những triệu chứng:
Lưỡi to bệu nhạt màu, mạch trầm tế
Lưỡi nhạt to bệu, rêu trắng mỏng, mạch tế sác
Lưỡi hồng, rêu trắng mỏng, mạch huyền
Lưỡi đỏ, rêu ít, mạch tế sác
Lưỡi nhạt to bệu, rêu trắng mỏng, mạch tế nhược
Triệu chứng đặc trưng của tâm căn suy nhược thể thận âm thận dương hư là mạch trầm:
Huyền
Tế sác
Tế vô lực
Hoãn nhược
Tế nhược
Triệu chứng đặc trưng của tâm căn suy nhược thể can thận âm hư là:
Chóng mặt hoa mắt, ỉa lỏng
Đau mỏi thắt lưng đầu gối, di mộng tinh
Rối loạn kinh nguyệt, nhức đầu vùng đỉnh
Sợ lạnh, đau mỏi thắt lưng đầu gối
Mất ngủ, rối loạn kinh nguyệt
Triệu chứng đau đầu vùng đỉnh trong tâm căn suy nhược là do:
Tâm hỏa vượng
Can khí uất kết
Thận âm thận dương hư
Tỳ âm hư
Phế âm hư
Triệu chứng ù tai trong tâm căn suy nhược là do:
Can khí uất kết
Can thận âm hư
Tỳ âm hư
Phế âm hư
Tâm âm hư
Triệu chứng rối loạn tiêu hoá (ỉa lỏng, táo bón) trong tâm căn suy nhược có thể do hậu quả bệnh lý của các tạng:
Tâm, thận
Can, thận
Tâm, tỳ
Tỳ, can
Can, tâm
Chẩn đoán bát cương của tâm căn suy nhược thể can khí uất kết là:
Lý hư hàn
Lý hư nhiệt
Lý thực
Lý hư
Lý âm hư
Giai đoạn ức chế giảm của tâm căn suy nhược tương ứng với thể lâm sàng:
Can khí uất kết
Âm hư hỏa vượng
Thận âm thận dương hư
Can thận âm hư
Tâm thận bất giao
Giai đoạn hưng phấn tăng của tâm căn suy nhược tương ứng với thể lâm sàng:
Thận âm thận dương hư
Tâm tỳ hư
Can khí uất kết
Âm hư hỏa vượng
Can thận âm hư
Điều trị tâm căn suy nhược thể can khí uất kết thường châm tả các huyệt:
Bách hội, thái xung, can du
Thái xung, nội quan, tam âm giao
Can du, thần môn, tam âm giao
Túc tam lý, can du, thái xung
Tam âm giao, nội quan, thần môn
Điều trị tâm căn suy nhược thể tâm tỳ hư thường châm bổ các huyệt:
Tỳ du, nội quan, tam âm giao
Tam âm giao, túc tam lý, nội quan
Tâm du, nội quan, thần môn
Túc tam lý, tâm du, tam âm giao
Tỳ du, vỵ du, nội quan
