30 câu hỏi
Trong cơ chế gây nổi mẩn dị ứng, nguyên nhân ăn uống thường dẫn đến:
Phong thấp nội sinh
Phong nhiệt nội sinh
Phong hàn thấp nội sinh
Phong hàn táo thấp nội sinh
Phong thấp nhiệt nội sinh
Thể lâm sàng thường gặp trong nổi mẩn dị ứng là:
Phong hàn và phong nhiệt
Khí huyết lưỡng hư
Xung nhâm thất điều
Trùng tích nội vưu
Vị trường thấp nhiệt
Màu sắc ban trong thể phong hàn của nổi mẩn dị ứng là:
Tím
Đỏ
Trắng xanh
Hơi đỏ
Trắng xanh hoặc hơi đỏ
Màu sắc ban trong thể phong nhiệt của nổi mẩn dị ứng là:
Tím
Đỏ
Trắng xanh
Hơi đỏ
Trắng xanh hoặc hơi đỏ
Dấu chứng về mạch thường gặp trong thể phong hàn của nổi mẩn dị ứng là:
Phù hoạt
Phù huyền
Phù sác
Phù hoãn
Phù khẩn
Dấu chứng về mạch thường gặp trong thể phong nhiệt của nổi mẩn dị ứng là:
Phù hoạt
Phù huyền
Phù sác
Phù hoãn
Phù khẩn
Dấu chứng về lưỡi thường gặp trong thể phong hàn của nổi mẩn dị ứng là:
Trắng mỏng
Vàng mỏng
Đen mỏng
Trắng dày
Vàng dày
Dấu chứng về lưỡi thường gặp trong thể phong nhiệt của nổi mẩn dị ứng là:
Trắng mỏng
Vàng mỏng
Đen mỏng
Trắng dày
Vàng dày
Tính chất của ban trong nổi mẩn dị ứng thể phong hàn là:
Gặp gió thì lan nhanh
Gặp lạnh thì lan nhanh
Gặp nóng thì lan nhanh
Gặp gió hoặc lạnh thì lan nhanh
Gặp gió hoặc nóng thì lan nhanh
Tính chất của ban trong nổi mẩn dị ứng thể phong nhiệt là:
Gặp gió thì lan nhanh
Gặp lạnh thì lan nhanh
Gặp nóng thì lan nhanh
Gặp gió hoặc lạnh thì lan nhanh
Gặp gió hoặc nóng thì lan nhanh
Vị thuốc nào sau đây KHÔNG dùng để điều trị nổi mẩn dị ứng thể phong hàn:
Kinh giới
Thương nhĩ tử
Bạch chỉ
Phù bình
Tô tử
Vị thuốc nào sau đây KHÔNG dùng để điều trị nổi mẩn dị ứng thể phong nhiệt:
Kinh giới
Tô tử
Thương nhĩ tử
Kim ngân hoa
Phù bình
Phương pháp nào thường dùng trong châm cứu để điều trị nổi mẩn dị ứng thể phong hàn:
Cứu
Ôn châm
Cứu hoặc ôn châm
Chích nặn máu
Ôn châm hoặc cứu hoặc chích nặn máu
Phương pháp nào thường dùng trong châm cứu để điều trị nổi mẩn dị ứng thể phong nhiệt:
Cứu
Ôn châm
Cứu hoặc ôn châm
Chích nặn máu
Ôn châm hoặc cứu hoặc chích nặn máu
Huyệt nào sau đây thường dùng để chích nặn máu trong nổi mẩn dị ứng:
Đại chuỳ, khúc trì, huyết hải, túc tam lý
Đại chuỳ, khúc trì, túc tam lý, tam âm giao
Đại chuỳ, khúc trì, huyết hải, tam âm giao
Đại chuỳ, khúc trì, huyết hải, uỷ trung
Đại chuỳ, khúc trì, tam âm giao, uỷ trung
Phép điều trị nổi mẩn dị ứng thể phong hàn là:
Khu phong, trừ thấp, điều hoà dinh vệ
Khu phong, tán hàn, điều hoà dinh vệ
Khu phong, thanh nhiệt, trừ thấp
Khu phong, thanh nhiệt, điều hoà dinh vệ
Khu phong, tán hàn, trừ thấp
Phép điều trị nổi mẩn dị ứng thể phong nhiệt là:
Khu phong, điều hoà dinh vệ
Trừ thấp, tán hàn
Khu phong, trừ thấp
Khu phong, thanh nhiệt
Khu phong, tán hàn
Phòng bệnh nổi mẩn dị ứng ở bệnh nhân dị ứng với thức ăn, cần tránh những thức ăn có tính:
Cay
Đắng
Chua
Tanh
Nóng
Bệnh nhân nổi mẩn dị ứng do ngoại nhân, trong phòng bệnh cần tránh:
Tinh thần căng thẳng
Lao động nặng
Thức ăn sống
Thức ăn lạnh
Gió lạnh
Phòng bệnh nổi mẩn dị ứng cần tránh:
Làm việc ở môi trường ẩm thấp
Nhiễm ký sinh trùng đường ruột
Ăn uống không điều độ
Lao động quá sức
Ăn nhiều thức ăn cay
Bệnh nhân nổi mẩn dị ứng do ăn uống, trong bài thuốc thường gia thêm:
Sơn tra, thần khúc
Táo nhân, viễn chí
Khương hoạt, tần giao
Trần bì, táo nhân
Xuyên khung, táo nhân
Vị thuốc nào sau đây có tác dụng khu phong điều trị nổi mẩn dị ứng thể phong hàn:
Quế chi
Sinh khương
Thương nhĩ tử
Ý dĩ nhân
Đan sâm
Vị thuốc nào sau đây có tác dụng thanh nhiệt giải độc điều trị nổi mẩn dị ứng thể phong nhiệt:
Xa tiền tử
Sinh địa
Thuyền thoái
Kim ngân hoa
Kinh giới
Vị thuốc nào sau đây được chỉ định điều trị trong cả 2 thể phong hàn và phong nhiệt của nổi mẩn dị ứng:
Kinh giới
Phòng phong
Quế chi
Bồ công anh
Phù bình
Các dị nguyên có tính kháng nguyên thường là protein, hapten hoặc axít amin:
Đúng
Sai
Bệnh nhân có triệu chứng ban trắng xanh, mạch phù khẩn được chẩn đoán là nổi mẩn dị ứng thể phong hàn:
Đúng
Sai
Bệnh nhân có triệu chứng khát nước, tiểu vàng, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch phù sác là nổi mẩn dị ứng thể phong thấp nhiệt:
Đúng
Sai
Chẩn đoán bát cương của nổi mẩn dị ứng theo y học cổ truyền là biểu thực hàn:
Đúng
Sai
Nhóm huyệt nào sau đây có tác dụng bổ can thận, bổ khí huyết trong điều trị đau dây thần kinh tọa do phong hàn thấp:
Tam âm giao, Thái xung, Can du
Tam âm giao, Can du, Huyết hải, Túc tam lý
Thái xung, Túc tam lý, Can du, Huyết hải
Hợp cốc, Can du, Thận du, Dương lăng tuyền
Dương lăng tuyền, Can du, Huyền chung
Nhóm huyệt nào dưới đây có tác dụng sơ thông kinh khí các đường kinh
bị bế tắc trong đau dây thần kinh tọa do phong hàn:
Mệnh môn, Ủy trung, Hoàn khiêu
Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền, Thận du, Đại trường du
Thận du, Đại trường du, Mệnh môn
Thận du, Đại trường du, Hoàn khiêu, Ủy trung
Thận du, Đại trường du, Mệnh môn, Ủy trung
