550+ câu trắc nghiệm Dinh dưỡng – Tiết chế có đáp án - Phần 11
29 câu hỏi
Kích thước nhân trắc để đánh giá khối lượng cơ thể được biểu hiện bằng:
Chiều cao
Cân nặng
Vòng cánh tay
Vòng bụng
Vòng mông
Kích thước nhân trắc để đánh giá cấu trúc cơ thể và các dự trfi về năng lượng và protein được biểu hiện thông qua:
Cân nặng
Vòng cánh tay
Lớp mỡ dưới da
Chiều cao
Vòng mông
Nhfing kích thước cơ bản nào sau đây thường được dùng trong các cuộc điều tra dinh dưỡng tại thực địa cho mọi lfía tuổi
Chiều cao, cân nặng, Vòng cánh tay, Vòng ngực
Nếp gấp da ở cơ tam đầu, Vòng cánh tay, Vòng ngực
Vòng cánh tay, vòng ngực, vòng bụng, vòng mông
Vòng cánh tay, vòng đầu, vòng ngực, vòng bụng
Chiều cao, cân nặng, Nếp gấp da ở cơ tam đầu, Vòng cánh tay
Nhfing kích thước cơ bản nào sau đây thường được dùng trong các cuộc điều tra dinh dưỡng tại thực địa cho trẻ em trước tuổi đi học
Vòng đầu, vòng ngực, vòng bụng
Vòng cánh tay, Nếp gấp da ở cơ tam đầu và nhị đầu
Nếp gấp da ở cơ tam đầu và nhị đầu, Vòng đầu, vòng ngực
Chiều cao, chiều dài nằm, cân nặng, Vòng cánh tay.
Chiều cao, chiều dài nằm, cân nặng, Vòng cánh tay co.
Theo bảng phân loại tình trạng dinh dưỡng của Waterlow, đối tượng có chiều cao theo tuổi trên - 2SD và cân nặng theo chiều cao dưới -2SD, được đánh giá:
Bình thường
Suy dinh dưỡng thể nhẹ cân
Suy dinh dưỡng thể thấp còi
Suy dinh dưỡng thể gầy còm
Suy dinh dưỡng nặng kéo dài
Theo bảng phân loại tình trạng dinh dưỡng của Waterlow, đối tượng có chiều cao theo tuổi dưới - 2SD và cân nặng theo chiều cao trên -2SD, được đánh giá:
Bình thường
Suy dinh dưỡng thể nhẹ cân
Suy dinh dưỡng thể thấp còi
Suy dinh dưỡng thể gầy còm
Suy dinh dưỡng nặng kéo dài
Theo bảng phân loại tình trạng dinh dưỡng của Waterlow, đối tượng có chiều cao theo tuổi và cân nặng theo chiều cao dưới - 2SD, được đánh giá:
Bình thường
Suy dinh dưỡng thể nhẹ cân
Suy dinh dưỡng thể thấp còi
Suy dinh dưỡng thể gầy còm
Suy dinh dưỡng nặng kéo dài
Dựa vào cân nặng theo tuổi, cho phép nhận định tình trạng dinh dưỡng nói chung, nhưng KHÔNG:
Phân biệt được tình trạng thiếu dinh dưỡng mới gần đây hay kéo dài đã lâu.
Phân biệt được mfíc độ thiếu dinh dưỡng
Xác định được suy dinh dưỡng thể nhẹ cân
Dựa vào thang phân loại của Gomez
Cần xác định tuổi của trẻ
Ở trẻ em, chỉ tiêu cân nặng theo chiều cao, thích hợp nhất đê:ø
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng cấp tính, gần đây
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng mạn tính
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng vfia cấp tính, vfia mạn tính
Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân
Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi
Ở trẻ em, chỉ tiêu cân nặng theo chiều cao, thích hợp nhất đê:ø
Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân
Sf í dụng trong các đánh giá nhanh sau thiên tai, các can thiệp ngắn hạn
Đánh giá suy dinh dưỡng mạn tính
Đánh giá tác động dài hạn
Theo dõi ảnh hưởng của điều kiện kinh tế xã hội
Ở trẻ em, chỉ tiêu chiều cao theo tuổi, thích hợp nhất để:
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng cấp tính, gần đây
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng mạn tính.
Sfí dụng trong các đánh giá nhanh sau thiên tai
Sfí dụng trong các đánh giá nhanh các can thiệp ngắn hạn
Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng thể gầy còm
Ở trẻ em, chỉ tiêu chiều cao theo tuổi, thích hợp nhất để:
Sfí dụng trong các đánh giá nhanh sau thiên tai
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng cấp tính, gần đây
Theo dõi ảnh hưởng của các thay đổi về điều kiện kinh tế xã hội.
Phát hiện sớm trẻ suy dinh dưỡng
Đầu tư dự án cải thiện nhanh tình trạng dinh dưỡng
Vòng cánh tay là một kích thước thường được dùng để đánh giá tình trạng thiếu dinh dưỡng protein- năng lượng ở trẻ em. Nó có nhược điểm:
Không có dụng cụ đo chính xác
Khó đánh giá vì khoảng cách gifia các trị số bình thường và thấp ít chênh lệch
Kỹ thuật đo phfíc tạp
Cần cán bộ lão luyện
Không thể đo với số lượng mẫu lớn
Ở thiếu niên, được xem là có nguy cơ thfia cân khi:
Chỉ số khối cơ thể 85 xentin
Chỉ số khối cơ thể 80 xentin
Chỉ số khối cơ thể 75 xentin
Chỉ số khối cơ thể 70 xentin
Chỉ số khối cơ thể 65 xentin
Ở thiếu niên, được xem là có nguy cơ béo phì khi:
Chỉ số khối cơ thể 85 xentin
Bề dày lớp mỡ dưới da ở cơ tam đầu trên 90 xentin.
Bề dày lớp mỡ dưới da ở dưới xương vai trên 90 xentin.
Chỉ số khối cơ thể 85 xentin và Bề dày lớp mỡ dưới da cơ tam đầu trên 90 xentin.
Chỉ số khối cơ thể 85 xentin, nếp gấp cơ tam đầu và dưới xương vai trên 90 xentin.
Ở thiếu niên, được xem là suy dinh dưỡng thể thấp còi khi chiều cao theo tuổi ở dưới mức:
1 xentin
2 xentin
3 xentin
4 xentin
5 xentin
Ở thiếu niên, được xem là gầy còm khi BMI ở dưới mfíc:
1 xentin
2 xentin
3 xentin
4 xentin
5 xentin
Bề dày lớp mỡ dưới da là một trong các chỉ tiêu để chẩn đoán béo phì. Hai điểm đo thường dùng nhất là:
Cơ tam đầu và tfí đầu
Dưới xương vai và Trên gai chậu trước trên
Trên gai chậu trước trên và Cơ tfí đầu
Cơ tam đầu và Dưới xương vai
Cơ tfí đầu và Dưới xương vai
Chỉ số khối cơ thể BMI được dùng để đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho đối tượng nào:
Trẻ dưới 5 tuổi
Người trưởng thành
Phụ nfi có thai
Phụ nfi cho con bú
Người già trên 60 tuổi
Trị số bình thường của BMI ở cả hai giới:
18,5 - 24,99
25,0 - 29,99
30,0 - 34,99
35,0 - 39,99
40
Được đánh giá là gầy hay thiếu năng lượng trường diễn khi BMI:
A.< 19,5
B.< 18,5
C.< 17,5
D.< 16,5
E.< 16,0
Theo Tổ chfíc y tế thế giới, ở quần thể có 40% người trưởng thành dưới 60 tuổi có BMI < 18,5 được xếp vào nhóm có tỷ lệ:
A.Thấp của thiếu năng lượng trường diễn
B.Vfia của thiếu năng lượng trường diễn
C.Cao của thiếu năng lượng trường diễn
D.Rất cao của thiếu năng lượng trường diễn
E.Cao đặc biệt của thiếu năng lượng trường diễn
Ở nước ta hiện nay, tỷ lệ phụ nfi độ tuổi sinh đẻ có BMI < 18,5 là:
A.10%
B.20%
C.30%
D.40%
E.50%
Một trong các mục tiêu quan trọng của Kế hoạch hành động quốc gia về dinh dưỡng là hạ thấp tỷ lệ phụ nfi độ tuổi sinh đẻ có BMI < 18,5 xuống còn:
A.< 5%
B.< 10%
C.< 20%
D.< 30%
E.< 40%
Dựa vào cân nặng theo tuổi, theo GOMEZ trẻ được đánh giá là bình thường không suy dinh dưỡng khi:
Trên 90% so với quần thể tham chiếu Harvard
Tfi 90% đến trên 75%
Tfi 75% đến trên 60%
Tfi 60% đến trên 50%
Dưới 50%
Được đánh giá là gầy hay thiếu năng lượng trường diễn khi BMI:
< 19,5
< 18,5
< 17,5
< 16,5
< 16,0
Theo Tổ chức y tế thế giới, ở quần thể có 40% người trưởng thành dưới 60 tuổi có BMI < 18,5 được xếp vào nhóm có tỷ lệ:
Thấp của thiếu năng lượng trường diễn
Vừa của thiếu năng lượng trường diễn
Cao của thiếu năng lượng trường diễn
Rất cao của thiếu năng lượng trường diễn
Cao đặc biệt của thiếu năng lượng trường diễn
Ở nước ta hiện nay, tỷ lệ phụ nfi độ tuổi sinh đẻ có BMI < 18,5 là:
10%
20%
30%
40%
50%
Một trong các mục tiêu quan trọng của Kế hoạch hành động quốc gia về dinh dưỡng là hạ thấp tỷ lệ phụ nfi độ tuổi sinh đẻ có BMI < 18,5 xuống còn:
< 5%
< 10%
< 20%
< 30%
< 40%








