30 câu hỏi
Biện pháp có thể sử dụng để làm tăng độ tan của chất ít tan:
Tăng nhiệt độ lúc hòa tan
Tăng diện tích tiếp xúc giữa dung môi và chất tan
Dùng chất diện hoạt làm trung gian hòa tan
Tất cả đều đúng.
Để có thể làm trung gian hòa tan chất diện hoạt phải:
Có khả năng nhũ hóa dược chất
Có khả năng hòa tan chọn lọc dược chất
Có khả năng phân tán dược chất
Được sử dụng ở nồng độ lớn hơn nồng độ micelle tới hạn
Độ tan của NaCl trong nước là 1:2,786. Điều này có ý nghĩa gì?
Để hòa tan 1mg NaCl thì cần tối thiểu 2,786ml nước.
Để hòa tan 1g NaCl thì cần tối thiểu 2,786ml nước.
Để hòa tan 2,786g NaCl thì cần tối thiểu 1ml nước.
Để hòa tan 2,786mg NaCl thì cần tối thiểu 1ml nước.
Để tăng hiệu suất lọc, tốt nhất là
Đun nóng dung dịch
thỉnh thoảng thay màng lọc
Tăng chênh lệch áp suất 2 bên màng lọc
Dùng thêm chất trợ lọc
Chọn câu đúng:
Dung dịch nước: dược chất phải trải qua quá trình khuếch tán do đó tốc độ và mức độ hấp thu thường thấp hơn so với các loại dung dịch khác.
Dung dịch dầu: thường cấu trúc micelle hoặc sự tạo phức với các chất cao phân tử có thể làm cho dược chất được phóng thích không hoàn toàn và chậm.
Dung dịch giả: dược chất ở trạng thái sẵn sàng được hấp thu nhanh, có thể hoàn toàn, tuy nhiên cũng có thể xảy ra quá trình kết tủa và hòa tan lại làm chậm sự hấp thu.
Dung dịch thuốc thường có sinh khả dụng cao hơn các dạng có cấu trúc hỗn dịch, nhũ tương và các dạng thuốc rắn khác.
Ưu điểm của dung dịch thuốc. Chọn câu SAI:
Cấu trúc dung dịch bền vững về mặt nhiệt động học, phương pháp bào chế đơn giản.
Dung dịch là dạng sẵn sàng được hấp thu do đó tính chất sinh khả dụng cao hơn các dạng rắn.
Một số dược chất giảm kích ứng dưới dạng dung dịch (natri bromide, cloral hidrat…)
Dễ phân liều chính xác đối với các chế phẩm đa liều.
Các loại nước thường được sử dụng trong bào chế là:
Nước cất, nước khoáng, nước suối.
Nước cất, nước khử khoáng, nước thẩm thấu.
Nước cất, nước khử khoáng, nước thẩm thấu ngược.
Nước cất, nước khử trùng, nước suối.
Chọn câu đúng nhất:
Nhựa anionit có khả năng trao đổi và giữ lại các cation
Nhựa cationit có khả năng trao đổi và giữ lại các anion
Có thể tái sinh cationit bằng cách xử lý dung dịch acid clohidric 3-6 %, anionit với dung dịch natri hydroid 3-4%
A và B đúng
Nước thẩm thấu ngược có thể loại được 80-98% các ion hòa tan, loại hoàn toàn các vi sinh vật và chí nhiệt tố, do đó nước thẩm thấu ngược có thể dùng để:
Pha chế thuốc tiêm
Pha chế thuốc uống
Pha chế thuốc dùng ngoài
Chỉ dùng để rửa dụng cụ
Ethanol được dùng làm chất bảo quản kháng khuẩn với nồng độ lớn hơn:
10 %
15%
20%
60%
Ethanol được dùng làm dung dịch sát trùng ở nồng độ:
30-60%
40-70%
50-80%
60-90%
Glycerin có tác dụng diệt khuẩn ở nồng độ lớn hơn:
10%
20%
30%
40%
Glycerin dược dụng là loại:
Glycerin khan
Glycerin chứa 1% nước
Glycerin chứa 3% nước
Glycerin chứa 5% nước
Hai kỹ thuật đặc trưng trong điều chế dung dịch thuốc là:
Cân và nghiền tán
Cân và hòa tan
Hòa tan và lọc
Cân và lọc
Các biến đổi về mặt vật lý trong quá trình bảo quản dung dịch thuốc:
Sự kết tủa, đông vón chất keo, bị oxy hóa, bị thủy phân
Sự tạo phức, sự biến màu hoặc có màu, nhiễm vi sinh vật, bị racemic hóa
Sự kết tủa, sự biến màu hoặc có màu, đông vón chất keo
Sự biến màu hoặc có màu, bị oxy hóa, sự tạo phức
Tác nhân xúc tác phản ứng oxy hóa – khử:
pH môi trường, nhiệt độ, nồng độ loãng của dung dịch
Bức xạ ánh sáng, lượng nước trong dung dịch, các ion kim loại nặng
Sự có mặt của oxy trong dung môi, bức xạ ánh sáng, nhiệt độ
pH môi trường, các ion kim loại nặng, tá dược là chất cao phân tử
Để hạn chế phản ứng oxy hóa – khử trong dung dịch thuốc, ta có thể dùng các biện pháp:
Loại bỏ oxy khỏi dung dịch bằng cách đun sôi dung môi, sục khí trơ như N2, CO2 khi đóng gói
Thay nước bằng dung môi khan cho những trường hợp có thể
Thay đổi cấu trúc hóa học
Tất cả đều đúng
Để ngăn cản, hạn chế sự thủy giải trong dung dịch thuốc có thể dùng các biện pháp:
Điều chỉnh pH phù hợp
Thêm natri bisulfit trong thành phần công thức
Thêm alpha tocopherol trong thành phần công thức
Thêm EDTA (ethylendiamin tetraacetic acid)
Để hạn chế phản ứng tạo phức trong dung dịch thuốc, ta có thể dùng biện pháp:
Điều chỉnh pH phù hợp
Loại bỏ oxy khỏi dung dịch bằng cách đun sôi dung môi, sục khí trơ như N2, CO2 khi đóng gói
Thay nước bằng dung môi khan cho những trường hợp có thể
Nghiên cứu kỹ và chọn lựa các tá dược cao phân tử trước khi đưa vào dạng thuốc
Chọn giải pháp pha chế cho công thức sau:
Digitalin Mười centigram
Cồn 90% 46g
Glycerin 40g
Nước cất vđ 100ml
Hòa tan digitalin vào cồn thêm glycerin, nước
Hòa tan digitalin vào nước, thêm cồn, glycerin
Hòa tan digitalin vào hỗn hợp cồn-glycerin, thêm nước
Hòa tan digitalin vào hỗn hợp dung môi gồm cồn-glycerin-nước
Trong quá trình bảo quản, để hạn chế phản ứng oxy hóa xảy ra trong dung dịch thuốc có thể áp dụng biện pháp:
Thay nước bằng dung môi khan
Thay đổi cấu trúc hóa học (dùng các dẫn chất bền, ít tan)
Dùng các chất có khả năng tạo phức để làm bất hoạt các ion kim loại
Tất cả đều đúng
So với nước cất, nước khử khoáng thấp hơn về các chỉ tiêu:
Giới hạn acid-kiềm
Vi sinh vật
Chất khử
Kim loại nặng
Chất lỏng nào hút ẩm mạnh nhất
Aceton
Ethanol
Glycerin
PEG 400
Dung môi không thể dùng để pha dung dịch uống là:
Ethanol
Methanol
Propylenglycol
Glycerin
Sự co rút xảy ra (khoảng 3%) khi trộn lẫn ethanol với nước cất phần lớn do
Lực liên kết Van der Waals
Nối cộng hóa trị
Liên kết hydro
Thay đổi nhiệt độ
Để chống oxy hóa cho dung dịch dầu, dùng:
Vitamin A
Vitamin D
Vitamin E
Vitamin K
Khi pha dung dịch Lugol thêm KI để:
Làm tăng độ tan của Iod
Giữ cho Iod bền vững
Làm tăng tác dụng của Iod
Làm giảm kích ứng của Iod
Để pha chế dung dịch digitalin, Dược điển Việt Nam dùng dung môi:
Nước cất
Glycerin
Hỗn hợp nước – glycerin
Hỗn hợp nước – glycerin – ethanol
Để pha chế dung dịch Bromoform, Dược điển Việt Nam dùng dung môi:
Nước cất
Ethanol
Hỗn hợp ethanol – nước
Hỗn hợp ethanol – glycerin
Nhãn thành phẩm dạng bào chế nào luôn có chữ “Lắc kỹ trước khi dùng”:
Hỗn dịch
Hỗn dịch, dung dịch
Hỗn dịch, nhũ tương
Dung dịch, nhũ tương
