30 câu hỏi
Gặp gỡ từng người để trao đổi các vấn đề, gợi ý cho họ quan tâm hoặc tham gia vào việc lựa chọn các cách tốt nhất để giải quyết các vấn đề của chính họ là biện pháp giáo dục có hiệu quả cao và kết quả lâu bền
Đúng
Sai
Khi đối tượng đã quan tâm đến hành vi mới, người làm GDSK không cần phải nhắc lại với họ các giá trị thiết thực có lợi cho sức khoẻ của hành vi đó nữa.
Đúng
Sai
Nhóm đa số chấp nhận thay đổi sớm, được gọi là những người "lãnh đạo dư luận", họ có thể có thẩm quyền không chính thức và có vai trò quan trọng trong cộng đồng.
Đúng
Sai
Trong GDSK, giáo dục bản thân mỗi cá nhân bằng những kinh nghiệm của chính họ là điều quyết định mọi kết quả bền vững.
Đúng
Sai
Thực hiện giáo dục sớm ngay từ độ tuổi mẫu giáo sẽ hình thành nên nhân cách tốt với những hành vi lành mạnh ở trẻ thơ.
Đúng
Sai
Nguyên tắc GDSK chỉ đạo việc:
Lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức phương tiện GDSK
Lựa chọn cách thức tổ chức, nội dung, phương pháp, hình thức phương tiện GDSK
Lựa chọn cách thức tổ chức GDSK
Lựa chọn một số vấn đề sức khoẻ của cộng đồng để giáo dục
Lựa chọn một số vấn đề sức khoẻ và cách thức tổ chức GDSK
GDSK mang tính khoa học nên GDSK:
Là cơ sở cho các ngành khoa học khác
Là sự phối hợp của tất cả các ngành khoa học khác
Vận dụng những kiến thức khoa học của khoa học hành vi ứng dụng tâm lý học giáo dục và y tế công cộng
Mang tính nguyên tắc của tất cả các ngành khoa học khác
Là cơ sở và sự phối hợp của tất cả các ngành khoa học khác
I. Khoa học hành vi II. Tâm lý học giáo dục III. tâm lý học xã hội
IV. tâm lý học nhận thức V. Lý thuyết phổ biến sự đổi mới
Sử dụng những thông tin trên để trả lời câu hỏi sau: GDSK mang tính khoa học vì nó dựa trên cơ sở khoa học sau:
I, II, III, IV
I, II, III, V
I, II, III, IV, V
II, III, IV, V
I, II, IV, V
Khoa học hành vi nghiên cứu:
Cách ứng xử và lý do ứng xử của con người
Phức hợp những hành động của con người
Nhận thức của con người về vấn đề sức khoẻ và bệnh tật
Thái độ của con người đối với vấn đề sức khoẻ và bệnh tật
Cách thực hành và biện pháp tự bảo vệ và nâng cao sức khoẻ của con người
Lĩnh vực mà công tác truyền thông GDSK tác động vào để làm thay đổi theo những mục đích và kế hoạch nhất định là:
Niềm tin, phong tục, tập quán, cách sống
Kiến thức, niềm tin, cách sống
Cách sống, niềm tin, thái độ, thực hành
Thái độ, thực hành, niềm tin, văn hoá
Kiến thức, niềm tin, thái độ, thực hành
Đối tượng có tâm lý tốt, thoải mái về tinh thần, thể chất và xã hội sẽ:
Tiếp thu tốt kiến thức và thay đổi hành vi tích cực
Tránh được các yếu tố bất lợi làm cản trở việc tiếp thu
Thay đổi hành vi sức khỏe của bản thân và cộng đồng
Giải quyết được các yêu cầu và các vấn đề sức khỏe của bản thân và cộng đồng
Luôn luôn thực hiện các hành vi có lợi cho sức khỏe
Nhận thức đầy đủ rõ ràng mục đích học tập sẽ giúp:
Định hướng đúng đắn cho mọi học tập của bản thân
Tiếp thu tốt kiến thức và kỹ năng
Tự giác tiếp thu kiến thức
Vận dụng kiến thức đúng theo yêu cầu thay đổi hành vi
Tự giác tiếp thu kiến thức và kỹ năng
Được đối xử cá biệt hóa trong học tập sẽ giúp đối tượng:
Giải bày tất cả những vấn đề riêng tư
Được học tập theo thời điểm của riêng họ
Xây dựng phong cách học tập theo nhịp độ, tốc độ và phương pháp riêng phù hợp với họ
Phát huy cao độ trình độ năng lực của mình
Được học tập theo thời điểm của riêng và có thể giải bày tất cả những vấn đề riêng tư
Trong truyền thông, khai thác vận dụng triệt để kinh nghiệm của mỗi cá nhân sẽ:
Hiểu được vấn đề sức khỏe của họ
Giúp họ nhận ra vấn đề sức khỏe của mình
Giúp những người khác tránh được sai lầm
Giúp họ đóng góp lợi ích vào tập thể và xã hội
Chọn giải pháp thay đổi hành vi
Đối tượng được thực hành những điều đã học bằng cách tốt nhất là:
Được người làm GDSK hỗ trợ giúp đỡ
Giải quyết các vấn đề sức khỏe của chính bản thân họ và cộng đồng
Cộng đồng hỗ trợ cho họ nguồn lực
Cung cấp kiến thức và kỹ năng cho họ
Được người làm GDSK và cộng đồng hỗ trợ
Thông qua việc đánh giá và tự đánh giá về hiệu quả học tập và thực hành đối tượng sẽ:
Tránh được các yếu tố bất lợi ảnh hưởng đến sự thay đổi của mình
Chủ động tham gia vào mọi hoạt động thay đổi hành vi của tập thể
Không ngừng tự hoàn thiện và duy trì sự thay đổi đã đạt được
Vận dụng kết quả vào thực tế cuộc sống
Tìm ra được giải pháp cho vấn đề sức khỏe của bản thân và cộng đồng
Mọi hoạt động của đối tượng trong học tập và thực hành sẽ do:
Người làm GDSK chi phối điều khiển
Tập thể chịu trách nhiệm kiểm soát
Trạm y tế kiểm soát và điều chỉnh
Đối tượng tự chịu trách nhiệm, tự kiểm soát và tự điều chỉnh
Người làm GDSK điều khiển, tập thể kiểm soát
Ý thức tự giác và động cơ học tập giữ vai trò quyết định trong vấn đề:
Tích cực hoá cao độ để đối tượng chủ động tham gia vào hoạt động tập thể thay đổi hành vi
Đối xử cá biệt hoá trong học tập
Khai thác vận dụng kinh nghiệm của mỗi đối tượng
Giải quyết các yêu cầu và vấn đề sức khoẻ của đối tượng và cộng đồng
Hoàn thiện và duy trì những hành vi mới
I. Nhu cầu xã hội II. Nhu cầu được tôn trọng III. Nhu cầu về an toàn
IV. Nhu cầu tự khẳng định V. Nhu cầu sinh vật, sinh tồn
Dùng các yếu tố sau để trả lời câu hỏi sau: Maslow xác định năm loại nhu cầu từ thấp lên cao là:
V, I, III, II, IV
V, III, I, II, IV
III, V, II, IV, I
I, V, II, III, IV
V, II, IV, I, III
Theo Maslow, khi một loại nhu cầu được đặc biệt quan tâm để thoả mãn thì đối tượng sẽ:
Bắt đầu nghĩ đến nhu cầu khác
Hành động theo bản năng để đạt được mục đích
Tạm thời quên đi những loại nhu cầu khác
Hành động theo lý trí để đạt được mục đích
Bắt đầu nghĩ đến nhu cầu khác và quyết định hành động để đạt được mục đích
Giáo dục nhu cầu và động cơ hành động dựa trên cơ sở kết hợp lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể sẽ mang lại:
Hiệu quả cao mà chi phí vật chất thấp
Hiệu quả cao nhưng chi phí vật chất cao
Hiệu quả cao mà không cần chi phí
Hiệu quả thấp mà chi phí vật chất rất cao
Hiệu quả thấp nhưng không cần chi phí
Bước 1 và 2 trong quá trình thay đổi hành vi của con người thuộc giai đoạn:
Tự nhận thức
Nhận thức cảm tính
Nhận thức lý tính
Chuyển tiếp trung gian
Phân tích
Nhận thức cảm tính là giai đoạn:
Tự nhận thức
Khái quát hoá
Phân tích
Nhận thức bằng cảm quan
Tổng hợp
Nhận thức lý tính là giai đoạn:
Phân tích
Nhận thức bằng các thao tác tư duy
Trung gian
Nhận thức bằng cảm quan
Khái quát hoá
Quá trình nhận thức đòi hỏi phải có:
Tính đồng nhất, tính hiện thực
Sự chú ý, sự sắp xếp, tính đồng nhất
Sự chú ý, sự sắp xếp, tính hiện thực
Tính hiện thực và sự chú ý
Sự sắp xếp và tính đồng nhất
Trong quá trình nhận thức, sự sắp xếp thông tin sẽ giúp đối tượng dễ:
Nhớ và hiểu đúng thông tin
Tập trung chú ý
Thay đổi niềm tin
Thay đổi kiến thức
Thay đổi thái độ
Các thông tin cung cấp trong quá trình nhận thức cần đảm bảo yêu cầu phải:
Tạo được sự chú ý, có sắp xếp và đa dạng
Có sự sắp xếp, tính hiện thực, tính cập nhật
Có tính hiện thực, tính đồng nhất và tạo được sự chú ý
Tạo được sự chú ý, có sự sắp xếp và tính hiện thực
Có tính hiện thực, tính cập nhật và đa dạng
Nội dung GDSK phải đảm bảo các yêu cầu sau, NGOẠI TRỪ:
Đã được chứng minh bằng khoa học
Đã được kiểm nghiệm trong thực tiễn
Là thành quả nghiên cứu khoa học mới nhất
Là những vấn đề khoa học đang nghiên cứu
Không đối kháng với tín ngưỡng của cộng đồng
Việc lựa chọn những phương pháp, hình thức, phương tiện GDSK phải phù hợp với các yếu tố sau, NGOẠI TRỪ:
Thói quen
Đối tượng
Cộng đồng
Từng giai đoạn nhất định
Hoàn cảnh kinh tế xã hội
Động viên được mọi tầng lớp nhân dân, mọi thành phần xã hội, mọi lứa tuổi cùng tham gia GDSK là thể hiện của nguyên tắc:
Phối hợp
Lồng ghép
Tính đại chúng
Tính vừa sức và vững chắc
Đối xử cá biệt và tính tập thể
