30 câu hỏi
Mục đích chủ yếu của GDSK là nhằm giúp cho mọi người:
Biết cách tìm đến các dịch vụ y tế khi ốm đau, bệnh tật
Đạt được sức khỏe bằng chính những hành động và nỗ lực của bản thân mình
Hiểu được kiến thức về phát hiện bệnh sớm và đi điều trị sớm
Nâng cao tuổi thọ và giảm tỉ lệ tử vong ở một số bệnh
Phát hiện nơi tư vấn về sức khỏe và bệnh tật
Thông qua việc giáo dục sức khỏe, cá nhân và cộng đồng phải ngoại trừ:
Tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động bảo vệ sức khỏe
Tự quyết định lấy những biện pháp bảo vệ sức khỏe thích hợp
Tự quyết định lấy những phương pháp điều trị y tế phù hợp
Biết sử dụng hợp lý những dịch vụ y tế
Chấp nhận và duy trì lối sống lành mạnh
GDSK là nội dung thứ hai trong các nội dung CSSKBĐ
Đúng.
Sai.
GDSK là hình thức cung cấp thông tin một chiều
Đúng.
Sai.
GDSK tạo ra những hoàn cảnh giúp mọi người tự giáo dục mình
Đúng.
Sai.
Giáo dục sức khỏe là chức năng tự nguyện của mọi loại cán bộ y tế và của mọi cơ quan y tế ở bất cứ cấp nào, thuộc bất cứ chuyên ngành nào
Đúng.
Sai.
Kế hoạch và chương trình GDSK không nên được lồng ghép với những kế hoạch và chương trình y tế đang được thực hiện tại địa phương
Đúng.
Sai.
GDSK là một bộ phận riêng biệt, có những chức năng và chính sách nằm ngoài hệ thống y tế XHCN nhằm đáp ứng tốt nhất cho các kế hoạch kinh tế xã hội
Đúng.
Sai.
GDSK là một hệ thống những biện pháp nhà nước, xã hội và y tế chứ không chỉ riêng ngành y tế chịu trách nhiệm thực hiện
Đúng.
Sai.
Mỗi cán bộ y tế đều có nhiệm vụ giáo dục sức khỏe cho mọi người, cho cộng đồng ở những nơi không phải là cơ sở khám chữa bệnh
Đúng.
Sai.
Các đoàn thể quần chúng, hội chữ thập đỏ, các thầy cô giáo cũng có vai trò đặc biệt trong việc giáo dục sức khỏe cho người dân và học sinh
Đúng.
Sai.
GDSK động viên sự tham gia và lựa chọn của mọi người
Đúng.
Sai.
Sử dụng những thông tin trên để trả lời câu hỏi sau: Mục đích của giáo dục sức khoẻ là:
I, II, IV
I, III, IV
I, III
II, III
I, II, III
Lực lượng thực hiện nhu cầu chăm sóc sức khoẻ cho cộng đồng có hiệu quả nhất là:
Các cá nhân trong cộng đồng và cộng đồng
Các ban ngành đoàn thể
Chính quyền địa phương.
Nhân viên y tế
Hội chữ thập đỏ
Mục đích cuối cùng của GDSK là nhằm giúp mọi người:
Biết tìm đến các dịch vụ y tế khi ốm đau
Biết cách phát hiện bệnh sớm và điều trị sớm
Nâng cao tuổi thọ và giảm tỉ lệ tử vong.
Biết cách phòng bệnh
Bảo vệ sức khoẻ cho cá nhân và cộng đồng bằng hành động và nỗ lực của bản thân họ.
Hành vi là:
Một phức hợp những hành động chịu ảnh hưởng của các yếu tố sinh học, môi trường, xã hội, văn hoá, kinh tế, chính trị.
Cách ứng xử hàng ngày của cá nhân trong cuộc sống.
Thói quen và cách cư xử để tồn tại trong cuộc sống.
Phản ứng sinh tồn của cá nhân trong xã hội
Những hành động tự phát chịu ảnh hưởng của môi trường
Hành vi bao gồm các thành phần:
Nhận thức, thái độ, niềm tin, lối sống
Nhận thức, thái độ, thực hành, tin ngưỡng
Nhận thức, thái độ, niềm tin, thực hành.
Thái độ, niềm tin, thực hành, lối sống
Nhận thức, niềm tin, thực hành
Lời nói, chữ viết, ngôn ngữ không lời (body language) là biểu hiện của:
Kiến thức, niềm tin, thực hành
Niềm tin, thái độ, thực hành
Thái độ, niềm tin
Thực hành, kiến thức
Kiến thức niềm tin, thái độ
Hành vi của con người chịu ảnh hưởng bởi:
Các điều kiện xã hội, văn hoá, kinh tế, chính trị
Các yếu tố bên trong và bên ngoài cơ thể.
Các điều kiện của môi trường, yếu tố sinh học, tâm lý kinh tế văn hoá
Phong tục tập quán, tôn giáo, yếu tố di truyền, văn hoá
Nhận thức của con người đối với môi trường xung quanh.
Theo ảnh hưởng của hành vi, hành vi sức khoẻ có thể phân thành:
2 loại
3 loại
4 loại
5 loại
6 loại
Thực hành được biểu hiện bằng:
Hành động cụ thể
Lời nói, ngôn ngữ không lời
Chữ viết
Ngôn ngữ không lời
Hành động cụ thể, chữ viết
Hành vi trung gian là hành vi:
Có lợi cho sức khoẻ
Có hại cho sức khoẻ
Không lợi, không hại cho sức khoẻ
Không lợi, không hại hoặc chưa xác định rõ
Vừa có lợi vừa có hại cho sức khoẻ
Cần GDSK để làm thay đổi hành vi có hại cho sức khoẻ ở người lớn tuổi nhất là người cao tuổi vì họ là những người:
Cần được ưu tiên chăm sóc sức khoẻ.
Ảnh hưởng lớn đến các thế hệ sau
Không biết tự chăm sóc sức khoẻ
Có nhiều hành vi có hại cho sức khoẻ nhất trong cộng đồng
Dễ làm lây lan bệnh tật trong cộng đồng
I. Giáo dục y học II. Tâm lý y học III. Khoa học hành vi IV. Nhân chủng học V. Kiến thức y học VI. Kỹ năng giáo dục
Sử dụng các thông tin trên để trả lời câu hỏi sau: Yêu cầu cơ bản của người làm công tác GDSK là phải có kiến thức về:
I, II, III, IV, V
II, III, IV, V
I, III, IV, V
II, III, IV, V, VI
I, II, III, IV, V, VI
Giáo dục để thay đổi hành vi có hại cho sức khoẻ là dễ dàng đối với:
Phụ nữ
Đàn ông
Trẻ em
Người lớn tuổi
Thanh niên
Giáo dục để tạo ra các hành vi sức khoẻ có lợi thì khó thực hiện đối với:
Thói quen, phong tục, tập quán
Phong tục, tập quán, tín ngưỡng
Tín ngưỡng, thói quen
Phong tục, tập quán
Thói quen, phong tục, tập quán, tín ngưỡng
Điều kiện đầu tiên cần cung cấp để giúp một người thay đổi hành vi sức khoẻ là:
Kỹ năng
Niềm tin
Kiến thức
Kinh phí
Phương tiện
Trong GDSK, việc cần thiết phải làm là tìm ra:
Cách giải quyết vấn đề sức khoẻ, hành vi có hại cho sức khoẻ
Hành vi có hại cho sức khoẻ
Vấn đề sức khoẻ phổ biến nhất
Hành vi có hại cho sức khoẻ, vấn đề sức khoẻ phổ biến nhất
Cách giải quyết vấn đề sức khoẻ, hành vi có hại cho sức khoẻ, vấn đề sức khoẻ phổ biến nhất
Hiểu biết được nguyên nhân của hành vi, ta có thể:
Điều chỉnh hành vi trở thành có lợi cho sức khoẻ
Thay đổi hành vi của cá thể
Thay đổi được phong tục tập quán
Loại bỏ được hành vi có hại cho sức khoẻ
Đưa ra các giải pháp hợp lý cho vấn đề sức khoẻ đó
Muốn sử dụng GDSK để khuyến khích mọi người thực hiện các hành vi lành mạnh cho sức khoẻ, cần phải:
Biết rõ phong tục tập quán của họ
Tìm hiểu kiến thức của họ
Tạo niềm tin với họ
Tìm hiểu nguyên nhân các hành vi của họ
Có kỹ năng và kiến thức giáo dục sức khoẻ
