30 câu hỏi
Việc lựa chọn các vấn đề giáo dục phải tùy từng thời gian, địa điểm, nhu cầu và thích hợp với nguồn lực hiện có
Đúng.
Sai.
Giáo dục sức khỏe trường học chỉ có tác dụng đến các em học sinh
Đúng.
Sai.
Chống lạm dụng thuốc là nội dung quan trọng nhất trong giáo dục phòng chống tiêu chảy trẻ em
Đúng.
Sai.
Giáo dục sức khỏe giúp mọi người tạo nên các yếu tố tăng cường và bảo vệ sức khỏe
Đúng.
Sai.
Giáo dục sức khỏe là giáo dục nâng cao sức khỏe
Đúng.
Sai.
Nhu cầu của con người không có đặc điểm:
Thành động lực thúc đẩy
Sau khi một nhu cầu được đáp ứng, thì một nhu cầu khác sẽ xuất hiện
Con người luôn luôn có những nhu cầu được đáp ứng
Sự sắp xếp TTGDSK không tuân theo đặc tính:
Đồng nhất: ghép những cái giống nhau thành nhóm
Vị trí không gian: ghép những cái gần nhau thành nhóm
Thời gian: gắn những sự việc hoặc sự kiện cách xa nhau về thời gian
Tính ghép hóa: ghép những phần không đầy đủ thành một dạng quen thuộc hoặc có ý nghĩa nào đó
Đối tượng được TTGDSK sẽ cảm nhận theo cách của riêng mình, nhiều khi sẽ dẫn đến hiểu sai lệch. Đây là do quá trình nhận thức đòi hỏi phải có:
Sự chú ý
Tính hiện thực
Sự sắp xếp
Tính khách quan
Những thứ tự của sự chấp nhận đổi mới ở một cá nhân hay một tập thể sau khi được TTGDSK:
(1) Khẳng định một hành vi mới
(2) Thử nghiệm sự đổi mới
(3) Nhận ra sự đổi mới
(4) Quyết định thử nghiệm sự đổi mới
(5) Hình thành một thái độ tích cực đối với sự đổi mới
3,5,4,2,1
1,2,3,4,5
5,1,4,2,3
2,4,5,1,3
Khi tiến hành GDSK, những nội dung mà các nhà khoa học còn bàn cãi, chưa được kiểm nghiệm trong thực tiễn:
Không được trình bày
Khuyến cáo sử dụng hạn chế
Trình bày và nói rõ nội dung trên chưa rõ ràng
Tiến hành thử nghiệm nội dung đó cho các đối tượng đang được tuyền thông
Lập kế hoạch TTGDSK theo thứ tự các bước:
(1) Xác định mục tiêu
(2) Xác định các giải pháp và hoạt động
(3) Xác định vấn đề TTGDSK
(4) Lập tiến trình thực hiện
1,4,2,3
4,1,2,3
2,1,4,3
3,1,2,4
Hoạt động TTGDSK phải được lặp đi lặp lại nhiều lần, dưới nhiều hình thức và bằng nhiều biện pháp khác nhau để củng cố nhận thức và thay đổi dần thái độ. Đây là nguyên tắc:
Vững chắc
Cá biệt hóa
Tập thể hóa
Phát huy cao độ tính tự giác
Phải tìm cách tiếp cận và tác động khác nhau với từng cá nhân và từng tập thể khác nhau, đặc biệt chú ý đến những đặc điểm riêng biệt, tận dụng uy tín cá nhân đối với tập thể, đây là nguyên tắc:
Vừa sức và vững chắc
Đối xử cá biệt và đảm bảo tính tập thể
Lồng ghép
Trực quan
Nguyên tắc đại chúng trong TTGDSK không phải thể hiện:
Tiến hành cho mọi người và vì lợi ích của cộng đồng xã hội
Mọi người vừa là đối tượng vừa là người tiến hành của GDSK
Đối tượng của GDSK rất đa dạng
Tự chịu trách nhiệm, tự kiểm soát và tự điều chỉnh bản thân
Kiến thức của mọi người sẽ có ảnh hưởng đến hành vi sức khỏe. Các kiến thức này không phải:
Tích lũy qua quá trình học tập
Kinh nghiệm thu được trong cuộc sống
Xem sách vở và các phương tiện thông tin đại chúng
Chỉ tích lũy trong các giai đoạn thiếu niên và vị thành niên
Trong thực hành hành vi sức khỏe, hầu hết các... có nguồn gốc từ lâu đời và vì thế xã hội thường chấp nhận và ít đặt ra câu hỏi về giá trị của nó:
Niềm tin
Kiến thức
Hành động khách quan
Quá trình tư duy
Người nông dân chẳng may bị đau đầu giữa mùa thu hoạch, không đến bệnh viện vì sợ bệnh viện đông bệnh nhân, phải chờ đợi lâu nên đã đến mua thuốc tại nhà thuốc. Đây là sự tác động đến hành vi sức khỏe do thiếu nguồn lực:
Thời gian
Nhân lực
Kinh phí
Cơ sở vật chất
Chữ A trong mô hình BASNEF thể hiện:
Thái độ (Attitude)
Những nội dung chủ chốt cần chú ý (Attention)
Tất cả những hành vi trong quá khứ (All behavior)
Chấp nhận hành vi có lợi cho sức khỏe (Accept)
Trong số đối tượng được TTGDSK, nhóm chậm chạp, bảo thủ đối với những kiến thức, hành vi mới chiếm khoảng:
2.5%
13.5%
34%
16%
Trong số đối tượng được TTGDSK, nhóm đa số chấp nhận những tư tưởng, những hành vi mới muộn, chịu ảnh hưởng nhiều của nhóm:
Nhóm người khởi xướng đổi mới
Nhóm những người ủng hộ những tư tưởng, những hành vi mới sớm
Nhóm đa số chấp nhận những tư tưởng, những hành vi mới
Nhóm chậm chạp, bảo thủ đối với những kiến thức, hành vi mới
Người giáo dục có thể nhanh chóng nhận được các thông tin phản hồi từ đối tượng nên tính điều chỉnh cao trong PPGDSK:
Trực tiếp
Gián tiếp
Truyền thông đại chúng
Trực tiếp lẫn gián tiếp
Cung cấp thông tin phản hồi không trực tiếp mà phải qua điều tra trong TTGDSK:
Trực tiếp
Gián tiếp
Truyền thông đại chúng
Trực tiếp lẫn gián tiếp
Nhược điểm của chương trình GDSK qua đài phát thanh địa phương:
Phát sóng các chương trình GDSK thường không phù hợp với nhu cầu của địa phương
Ít tạo được sự chú ý của các đối tượng
Khó sử dụng lại chương trình để phổ biến rộng rãi cho những vùng khác
Thời điểm phát sóng thường không phù hợp hơn như đài trung ương
Hiệu quả hơn so với một số hình thức GDSK gián tiếp khác do kết hợp ngôn ngữ, hình ảnh, màu sắc, âm thanh chính là hình thức giáo dục qua:
Đài phát thanh
Vô tuyến truyền hình
Tranh lật/sách lật
Bảng tin
Một loại phương tiện nghe nhìn hiện đại, là một dạng của truyền hình, nhưng sử dụng cho GDSK chủ động hơn chính là:
Đài phát thanh
Video
Tranh lật/sách lật
Bảng tin
TTGDSK qua báo chí có nhược điểm:
Tốn nhiều kinh phí thực hiện nhất so với phương tiện thông tin đại chúng
Không ngắn gọn, súc tích
Cần được kiểm duyệt để đảm bảo tính khoa học chính xác, vì nếu có sai sót thì khó sửa
Khó lưu trữ
Tranh lật trong TTGDSK không có đặc điểm:
Thường mặt trước mỗi trang là các bức tranh được vẽ hay chụp về chủ đề giáo dục
Mặt sau là các thông tin ngắn gọn hoặc lời giải thích
Sau khi giới thiệu xong cần tóm tắt nội dung chính cho đối tượng dễ nhớ
Gây được sự chú ý qua các hình ảnh sinh động và lời chú giải đầy đủ, chi tiết
Loại ấn phẩm thường được sử dụng phổ biến nhất trong TTGDSK:
Tờ rơi
Video
Tranh lật
Báo/tạp chí
Hành vi được cấu tạo bởi mấy phần:
3
5
2
4
Trong quá trình TTGDSK "mọi người vừa là đối tượng của GDSK vừa là người tiến hành GDSK" thể hiện nguyên tắc:
Thực tiễn
Trực quan
Khoa học
Đại chúng
