30 câu hỏi
Theo dõi thường xuyên sự phát triển của trẻ là hướng dẫn các bà mẹ:
Cân đối nguồn thực phẩm dinh dưỡng cho trẻ
Đo chiều cao trẻ em
Ghi chép đầy đủ trên biểu đồ tăng trưởng
Theo dõi cân nặng trẻ em
Theo dõi mọc răng của trẻ
Giáo dục nuôi con bằng sữa mẹ cần chú ý:
Cho bú 6 giờ sau khi đẻ
Cho bú 2 giờ sau khi đẻ,
Cho bú 3 giờ sau khi đẻ
Cho bú sau 24 giờ sau đẻ
Cho bú ngay sau khi đẻ, càng sớm càng tốt
Mục đích cuối cùng của giáo dục về công tác tiêm chủng để:
Giáo dục các bà mẹ đem con đi tiêm chủng
Tăng độ bao phủ của TCMR
Giảm các tỉ lệ mắc bệnh và tiến tới thanh toán một số bệnh nhiễm trùng phổ biến gây tử vong cho trẻ
Thực hiện tiêm chủng tại nhà
Phòng 6 bệnh truyền nhiễm trẻ em
Ở các vùng có tỷ lệ mắc bướu cổ cao thì có đến:
3% trẻ bị đần độn
4% trẻ bị đần độn
5% trẻ bị đần độn
6% trẻ bị đần độn
2% trẻ bị đần độn
Số liệu của viện dinh dưỡng quốc gia trong những năm gần đây: tỉ lệ trẻ < 5 tuổi bị khô giác mạc đe doạ đến mù loà do thiếu vitamin A là:
>
1
0,05
0,02
0,07
0,5
Theo ước tính hàng năm nước ta có khoảng:
8.000 đến 10.000 trẻ bị mù loà do thiếu vitamin A
5000 đến 7000 trẻ bị mù loà do thiếu vitamin A
1000 đến 5000 trẻ bị mù loà do thiếu vitamin A
5000 đến 7000 trẻ bị mù loà do thiếu vitamin A
6000 đến 8000 trẻ bị mù loà do thiếu vitamin A
Ở miền núi và một số vùng đồng bằng số dân bị bướu cổ do thiếu iod rất cao, ở vùng nặng có tới:
20% dân số bị mắc
90% dân số bị mắc
66% dân số bị mắc
40% dân số bị mắc
36% dân số bị mắc
Tổ chức giáo dục dinh dưỡng hiệu quả đến các đối tượng bằng cách:
Đẩy mạnh công tác truyền thông đại chúng về giáo dục dinh dưỡng
Tăng số lượng các tờ rơi đến tận tay các đối tượngû
Tăng số lượng các tờ tranh cho các xã
Kết hợp mềm dẻo các phương pháp và phương tiện truyền thông hợp lý tuỳ đặc thù của địa phương.
Tăng thảo luận nhóm với các đối tượng
Những nội dung giáo dục dinh dưỡng và nội dung giáo dục bảo vệ sức khoẻ bà mẹ gắn liền với nhau, vì vậy cần:
Lồng ghép với nhau và cũng như lồng ghép với các nội dung chăm sóc sức khoẻ ban đầu khác.
Tổ chức hoạt động phối hợp để đạt hiệu quả cao hơn
Tổ chức hoạt động song song với nhau
Tổ chức hoạt động theo thứ tự ưu tiên tuỳ theo tình hình địa phương
Xây dựng chương trình họat động chung cho hai nội dung này
Giáo dục sức khoẻ học sinh và thanh niên với nội dung chủ yếu là:
Giáo dục văn hoá cao và đạo đức tốt
Giáo dục hướng nghiệp và xây dựng lối sống lành mạnh
Giáo dục lối sống lành mạnh nhằm phát triển thể chất tinh thần và xã hội
Giáo dục kiến thức tự bảo vệ chống lại bệnh tật
Giáo dục kiến thức y học thường thức và vệ sinh trường học
Giáo dục sức khoẻ ở trường học trước hết nhằm mang lại cho mỗi học sinh mức độ sức khoẻ cao nhất có thể được bằng cách, ngoại trừ:
Tạo ra những điều kiện môi trường sống tốt nhất ở trường học, phòng chống các bệnh học đường
Phòng chống tệ nạn xã hội trong học đường
Cung cấp các kiến thức và phát triển thái độ giúp cho mỗi học sinh có khả năng lựa chọn những quyết định thông minh nhất để bảo vệ và tăng cường sức khoẻ
Tạo cho học sinh những thói quen, lối sống lành mạnh và phối hợp giáo dục sức khoẻ ở trường, gia đình và xã hội để tăng cường sức khoẻ cho học sinh
Bảo vệ sức khoẻ học sinh phòng chống những phát triển thể lực, sinh lý bất thường của học sinh
Giáo dục phòng chống các bệnh lây và không lây nhằm:
Thanh toán bệnh xã hội và các bệnh tật của nước đang phát triển
Giải quyết các vấn đề bệnh tật của nước phát triển
Thanh toán dần từng bước mô hình bệnh tật của một nước đang phát triển và dự phòng mô hình bệnh tật của các nước phát triển
Thanh toán dần từng bước mô hình bệnh tật của một nước đang phát triển và giải quyết mô hình bệnh tật của các nước phát triển
Giải quyết các vấn đề bệnh tật của nước đang phát triển
Phòng chống bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động có tầm quan trọng ngày càng tăng ở các nước:
Đã phát triển ở trình độ cao
Đang đi vào công nghiệp hoá và cơ giới hoá
Đang phát triển
Chậm phát triển
Lạc hậu trong lĩnh vực công nghiệp hóa và cơ giới hóa
Trong giáo dục sức khoẻ cho người lao động cần có giáo dục định hướng về:
Bệnh nghề nghiệp và bệnh do ô nhiễm môi trường
An toàn lao động
Vệ sinh lao động trong các nhà máy
Các bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động mà người lao động dễ mắc
Phát triển tay nghề cao gắn liền với an toàn lao động
Chọn các nội dung giáo dục sức khoẻ cho phù hợp với người lao động phải dựa vào:
Trình độ lao động của công nhân
Trình độ văn hoá của công nhân
Tỉ lệ bệnh nghề nghiệp hiện có
Loại ngành nghề cụ thể
Tỉ lệ tử vong cao nhất hàng năm theo ngành nghề
Bảo vệ môi trường sống là một vấn đề lớn có tính:
Gia đình và cộng đồng
Toàn cầu chứ không chỉ ở mức quốc gia
Tập thể nhiều người chứ không chỉ ở mức cá nhân
Xã hội hoá cao
Liên quan với cơ quan chức năng
Nội dung quan trọng cần giáo dục cho bà mẹ khi trẻ bị tiêu chảy là:
Cho bú mẹ
Cho ăn thức ăn lỏng
Cho uống nước nhiều
Pha và sử dụng Oresol và các dung dịch thay thế
Dùng thuốc chống tiêu chảy
Một trong những vấn đề liên quan đến vệ sinh và bảo vệ môi trường là:
Vệ sinh nhà ở
Vệ sinh trường học
Vệ sinh lao động
Vệ sinh dinh dưỡng
Vệ sinh bệnh viện
Một trong những bệnh của các nước phát triển là:
Thấp tim
Bệnh tâm thần
Hoa liễu
Cúm
Viêm gan siêu vi
Ở nước ta hiện nay những vấn đề hết sức cơ bản liên quan đến vệ sinh và bảo vệ môi trường đang được chú trọng song song với đà phát triển của xã hội
Đúng.
Sai.
Giáo dục sức khoẻ về môi trường được coi như là một trong những hoạt động can thiệp không ưu tiên trong chương trình bảo vệ môi trường đã được quan tâm nhiều trong những năm qua
Đúng.
Sai.
Trẻ em và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ chiếm 60 - 70% dân số thế giới do đó cần ưu tiên hàng đầu cho việc bảo vệ và tăng cường sức khoẻ cho đối tượng này.
Đúng.
Sai.
Giáo dục giới tính, tình dục cho các đối tượng vị thành niên, thanh niên nhằm hạn chế các vấn đề đang gây bức xúc hiện nay, đã được đề cập trong chiến lược quốc gia về sức khoẻ sinh sản từ 1991 - 2000.
Đúng.
Sai.
Phòng chống các bệnh lây và không lây nhằm thanh toán dần từng bước mô hình bệnh tật của một nước đang phát triển và dự phòng mô hình bệnh tật của các nước phát triển
Đúng.
Sai.
Trong giáo dục sức khoẻ cho người lao động cần có giáo dục định hướng về các bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động mà người lao động dễ mắc
Đúng.
Sai.
Các thực hành về vệ sinh thường khó thay đổi nếu như không có những giải pháp thích hợp và nỗ lực của nhiều cơ quan, tổ chức và sự tham gia của cộng đồng
Đúng.
Sai.
Bảo vệ môi trường sống là một vấn đề lớn có tính quốc gia chứ không chỉ ở mức toàn cầu
Đúng.
Sai.
Đi đôi với giáo dục sức khoẻ cần phải tạo ra những điều kiện thuận lợi để mọi người có thể thay đổi cách thực hành giữ gìn và bảo vệ môi trường phù hợp với nguồn lực từ bên ngoài của địa phương.
Đúng.
Sai.
Sử dụng thuốc an toàn và hợp lý là phải bắt buộc người dân không lạm dụng thuốc và tránh lệ thuộc vào thuốc, phát triển sử dụng thuốc Nam và các biện pháp không dùng thuốc.
Đúng.
Sai.
Vệ sinh học đường là một trong những vấn đề cơ bản liên quan đến vệ sinh và bảo vệ môi trường
Đúng.
Sai.
