30 câu hỏi
Sức khỏe không phải chỉ là không có bệnh tật hoặc là tàn phế mà là:
Một tình trạng thoải mái hoàn toàn về thể chất, tâm thần và xã hội.
Một tình trạng thoải mái hoàn toàn về thể chất và xã hội.
Một tình trạng thoải mái hoàn toàn về tâm thần và xã hội.
Một tình trạng thoải mái hoàn toàn về thể chất và tâm thần
Định nghĩa GDSK bao gồm:
2 lĩnh vực
1 lĩnh vực
4 lĩnh vực
3 lĩnh vực
GDSK là một quá trình:
Dạy và học
Nhận thông tin
Cung cấp thông tin và nhận phản hồi
Dạy học
Trung tâm của các chương trình GDSK là:
Dự phòng bệnh tật
Nâng cao sức khỏe cho cộng đồng
Điều trị và dự phòng bệnh tật.
Tìm ra những nhu cầu chăm sóc sức khỏe của các cá nhân, gia đình và cộng đồng
GDSK được thực hiện bởi:
Điều dưỡng viên
Cán bộ y tế nói chung
Bác sĩ
Thầy cô giáo
Nâng cao sức khỏe là một quá trình tạo cho nhân dân có khả năng:
Kiểm soát và cải thiện sức khỏe
Kiểm soát sức khỏe
Cải thiện sức khỏe
Điều trị và dự phòng bệnh tật
Để tạo được sức khỏe cho con người, cần phải:
GDSK và phối hợp các ngành, đoàn thể xã hội
Nâng cao nhận thức tự bảo vệ sức khỏe cho mọi người
GDSK, hợp tác liên ngành với ngành y tế và gây sự chuyển biến quan tâm của toàn xã hội
Xã hội hóa ngành y tế
GDSK tạo ra những hoàn cảnh giúp mọi người tự giáo dục mình:
Đúng.
Sai.
Tất cả đều đúng
Tất cả đều sai
Giáo dục sức khỏe là chức năng tự nguyện của mọi loại cán bộ y tế và của mọi cơ quan y tế ở bất cứ cấp nào, thuộc bất cứ chuyên ngành nào:
Đúng.
Sai.
Tất cả đều đúng
Tất cả đều sai
GDSK là một hệ thống những biện pháp nhà nước, xã hội và y tế chứ không chỉ riêng ngành y tế chịu trách nhiệm thực hiện:
Đúng.
Sai.
Tất cả đều đúng
Tất cả đều sai
GDSK giúp mọi người:
Hiểu rõ hành vi ảnh hưởng đến sức khỏe của họ
Hiểu rõ hành vi ảnh hưởng đến sức khỏe của họ, khuyên bảo, động viên và vận động họ chọn một cuộc sống lành mạnh
Chọn một cuộc sống lành mạnh, không có bệnh tật
Nâng cao tuổi thọ
Mục đích chủ yếu của GDSK là nhằm giúp cho mọi người:
Biết cách tìm đến các dịch vụ y tế khi ốm đau, bệnh tật
Đạt được sức khỏe bằng chính những hành động và nỗ lực của bản thân mình
Hiểu được kiến thức về phát hiện bệnh sớm và đi điều trị sớm
Nâng cao tuổi thọ và giảm tỉ lệ tử vong ở một số bệnh
Thông qua việc giáo dục sức khỏe, cá nhân và cộng đồng phải ngoại trừ:
Tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động bảo vệ sức khỏe
Tự quyết định lấy những biện pháp bảo vệ sức khỏe thích hợp
Tự quyết định lấy những phương pháp điều trị y tế phù hợp
Biết sử dụng hợp lý những dịch vụ y tế
GDSK là nội dung thứ hai trong các nội dung CSSKBĐ:
Đúng.
Sai.
Tất cả đều đúng
Tất cả đều sai
GDSK là hình thức cung cấp thông tin một chiều:
Đúng.
Sai.
Tất cả đều đúng
Tất cả đều sai
GDSK là một bộ phận riêng biệt, có những chức năng và chính sách nằm ngoài hệ thống y tế XHCN nhằm đáp ứng tốt nhất cho các kế hoạch kinh tế xã hội
Đúng.
Sai.
Tất cả đều đúng
Tất cả đều sai
GDSK là một hệ thống những biện pháp nhà nước, xã hội và y tế chứ không chỉ riêng ngành y tế chịu trách nhiệm thực hiện
Đúng.
Sai.
Tất cả đều đúng
Tất cả đều sai
GDSK động viên sự tham gia và lựa chọn của mọi người
Đúng.
Sai.
Tất cả đều đúng
Tất cả đều sai
Mục đích cuối cùng của GDSK là nhằm giúp mọi người:
Bảo vệ sức khỏe cho cá nhân và cộng đồng bằng hành động và nỗ lực của bản thân họ.
Biết cách phát hiện bệnh sớm và điều trị sớm
Nâng cao tuổi thọ và giảm tỉ lệ tử vong.
Biết cách phòng bệnh
Hành vi là:
Một phức hợp những hành động chịu ảnh hưởng của các yếu tố sinh học, môi trường, xã hội, văn hóa, kinh tế, chính trị.
Cách ứng xử hàng ngày của cá nhân trong cuộc sống.
Thói quen và cách cư xử để tồn tại trong cuộc sống.
Phản ứng sinh tồn của cá nhân trong xã hội.
Hành vi bao gồm các thành phần:
Nhận thức, thái độ, niềm tin, lối sống
Nhận thức, thái độ, thực hành, tín ngưỡng
Nhận thức, thái độ, niềm tin, thực hành.
Thái độ, niềm tin, thực hành, lối sống
Lời nói, chữ viết, ngôn ngữ không lời (body language) là biểu hiện của:
Kiến thức, niềm tin, thái độ
Niềm tin, thái độ, thực hành
Thái độ, niềm tin
Thực hành, kiến thức
Hành vi của con người chịu ảnh hưởng bởi:
Các điều kiện xã hội, văn hóa, kinh tế, chính trị
Các yếu tố bên trong và bên ngoài cơ thể.
Các điều kiện của môi trường, yếu tố sinh học, tâm lý, kinh tế, văn hóa
Phong tục tập quán, tôn giáo, yếu tố di truyền, văn hóa
Theo ảnh hưởng của hành vi, hành vi sức khỏe có thể phân thành
2 loại
3 loại
4 loại
5 loại
Thực hành được biểu hiện bằng:
Hành động cụ thể
Lời nói, ngôn ngữ không lời
Chữ viết
Ngôn ngữ không lời
Hành vi trung gian là hành vi:
Có lợi cho sức khỏe
Có hại cho sức khỏe
Không lợi, không hại cho sức khỏe
Không lợi, không hại hoặc chưa xác định rõ
Cần GDSK để làm thay đổi hành vi có hại cho sức khỏe ở người lớn tuổi nhất là người cao tuổi vì họ là những người:
Cần được ưu tiên chăm sóc sức khỏe.
Ảnh hưởng lớn đến các thế hệ sau
Không biết tự chăm sóc sức khỏe
Có nhiều hành vi có hại cho sức khỏe nhất trong cộng đồng
Giáo dục để thay đổi hành vi có hại cho sức khỏe là dễ dàng đối với:
Phụ nữ
Đàn ông
Trẻ em
Người lớn tuổi
Giáo dục để tạo ra các hành vi sức khỏe có lợi thì khó thực hiện đối với:
Thói quen, phong tục, tập quán, tín ngưỡng
Phong tục, tập quán, tín ngưỡng
Tín ngưỡng, thói quen
Phong tục, tập quán
Điều kiện đầu tiên cần cung cấp để giúp một người thay đổi hành vi sức khỏe là:
Kỹ năng
Niềm tin
Kiến thức
Kinh phí
