30 câu hỏi
Kết quả test tuberculin âm tính cho biết rằng:
bệnh nhân không nhiễm vi khuẩn lao
bệnh nhân đang sử dụng thuốc chống lao có hiệu quả
bệnh nhân có thể chưa được mẫn cảm với vi khuẩn lao
bệnh nhân có thể mắc chứng suy giảm đáp ứng miễn dịch tế bào
bệnh nhân mắc chứng suy giảm đáp ứng tạo kháng thể
Trạng thái miễn dịch ở trẻ sơ sinh:
chỉ là miễn dịch thụ động, có được do kháng thể từ người mẹ chuyển sang cơ thể thai nhi trong thời kỳ bào thai
có thể bao gồm cả miễn dịch chủ động và thụ động
là miễn dịch vay mượn, sau đó dần dần được thay thế bằng miễn dịch chủ động
bao gồm cả 3 trạng thái miễn dịch chủ động, thụ động và vay mượn
Cơ thể bào thai có thể có kháng thể gì, nguồn gốc của kháng thể đó là:
IgG, từ cơ thể mẹ chuyển sang
IgG, do cơ thể bào thai tự tổng hợp
IgM, từ cơ thể mẹ chuyển sang
IgM, do cơ thể bào thai tự tổng hợp
IgA, do cơ thể bào thai tự tổng hợp
Trong quá trình gây miễn dịch, liều lượng kháng nguyên và cách gây miễn dịch ảnh hưởng như thế nào đến tính sinh miễn dịch của kháng nguyên:
liều kháng nguyên càng cao, tính sinh miễn dịch càng mạnh
liều kháng nguyên thấp nhưng được đưa vào cơ thể túc chủ hàng ngày thì tính sinh miễn dịch cũng mạnh
liều kháng nguyên càng cao, số lần đưa kháng nguyên càng lớn thì tính sinh miễn dịch càng mạnh
đưa kháng nguyên vào cơ thể túc chủ theo đường tiêu hoá không có khả năng kích thích cơ thể túc chủ sinh đáp ứng miễn dịch
cả 4 lựa chọn trên đều sai
Một kháng nguyên protein dùng để gây miễn dịch cho một động vật thí nghiệm được coi là có tính "lạ" cao khi nào:
kháng nguyên đó được sử dụng lần đầu tiên trên con vật thí nghiệm này
kháng nguyên đó được sử dụng lần đầu tiên trên loài động vật thí nghiệm này
kháng nguyên đó có kích thước phân tử lớn
kháng nguyên đó được cấu tạo bởi nhiều loại axit amin khác nhau
kháng nguyên đó có nguồn gốc từ một động vật khác có sự cách biệt xa về mặt di truyền với động vật thí nghiệm
Lympho bào B có thể nhận diện kháng nguyên như thế nào:
nhận diện toàn bộ phân tử kháng nguyên (chưa được "xử lý" bởi tế bào nào khác của cơ thể) ngay cả khi lympho bào B lưu hành trong máu ngoại vi
nhận diện kháng nguyên dưới dạng các quyết định kháng nguyên trên bề mặt tế bào trình diện kháng nguyên
nhận diện toàn bộ phân tử kháng nguyên, quá trình này diễn ra tại các cơ quan lympho ngoại vi (hạch lympho, lách)
nhận diện kháng nguyên với sự hỗ trợ của lympho bào TH (T hỗ trợ)
Sử dụng SAT (huyết thanh kháng uốn ván) dự phòng bệnh uốn ván tạo ra trạng thái miễn dịch gì:
chủ động
thụ động
thu được
tự nhiên
vay mượn
Trạng thái miễn dịch được tạo ra ở một cơ thể sau khi tiêm (hoặc cho uống) vacxin là trạng thái miễn dịch gì:
chủ động
thụ động
thu được
tự nhiên
vay mượn
Có thể đánh giá khả năng đáp ứng miễn dịch tế bào ở một cá thể bằng những phương pháp hoặc kỹ thuật nào dưới đây:
định lượng kháng thể
định lượng bổ thể
kỹ thuật ức chế di tản bạch cầu
test tuberculin
Kháng nguyên phù hợp tổ chức có ảnh hưởng trực tiếp trong những quá trình hoặc hiện tượng nào dưới đây:
phản ứng thải ghép
quá trình nhận diện kháng nguyên của lympho bào B
quá trình nhận diện kháng nguyên của lympho bào T
tất cả các quá trình trên
Kháng thể thuộc lớp nào có khả năng cố định bổ thể cao nhất:
IgG
IgM
IgA
IgE
IgD
Trong quá trình phát triển cá thể, lớp kháng thể nào được tổng hợp sớm nhất:
IgG
IgM
IgA
IgE
IgD
Những tế bào nào dưới đây có thể tham gia trực tiếp vào hiện tượng dị ứng do IgE:
tế bào plasma
tế bào mast
bạch cầu ái kiềm
bạch cầu ái toan
đại thực bào
Kháng thể IgE:
không thể gây ra hiện tượng dị ứng khi IgE ở dạng tự do lưu hành trong máu
có thể gây ra hiện tượng dị ứng khi IgE ở dạng tự do lưu hành trong máu, với điều kiện nồng độ IgE khi đó cao hơn nhiều so với mức bình thường
là lớp kháng thể có hại đối với cơ thể, vì chúng tham gia vào hiện tượng dị ứng, một hiện tượng liên quan đến nhiều quá trình bệnh lý
không có vai trò rõ rệt trong các cơ chế bảo vệ cơ thể
Trong một đáp ứng tạo kháng thể, kháng thể thuộc lớp nào được tổng hợp sớm nhất:
IgG
IgM
IgA
IgE
IgD
Trong phản ứng kết tủa trên gel thạch Mancini:
kháng nguyên và kháng thể khuếch tán (di chuyển) đồng thời trên gel thạch và theo hai hướng ngược nhau
kháng nguyên và kháng thể khuếch tán đồng thời trên gel thạch và theo tất cả mọi hướng
chỉ có kháng nguyên khuếch tán trên gel thạch; kháng thể không khuếch tán
chỉ có kháng thể khuếch tán trên gel thạch; kháng nguyên không khuếch tán
có thể sử dụng với mục đích định lượng
Trong phản ứng kết tủa trên gel thạch Ouchterlony:
kháng nguyên và kháng thể khuếch tán (di chuyển) đồng thời trên gel thạch và theo hướng ngược chiều nhau
kháng nguyên và kháng thể khuếch tán đồng thời trên gel thạch và theo tất cả mọi hướng
chỉ có kháng nguyên khuếch tán trên gel thạch; kháng thể không khuếch tán
chỉ có kháng thể khuếch tán trên gel thạch; kháng nguyên không khuếch tán
có thể sử dụng với mục đích định lượng
Trong những hiện tượng hoặc quá trình dưới đây, hiện tượng hoặc quá trình nào có thể có sự tham gia trực tiếp của kháng thể:
hiện tượng thực bào
gây độc tế bào do lympho bào Tc thực hiện
hiệu quả ADCC
quá mẫn muộn
quá mẫn tức thì
Trong những quá trình sau đây, quá trình nào có thể chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự hợp tác giữa lympho bào B và lympho bào T:
sự biệt hóa của lympho bào B thành tế bào plasma
hiện tượng quá mẫn muộn
gây độc tế bào do lympho bào Tc thực hiện
gây độc tế bào bởi tế bào phụ thuộc kháng thể
hiện tượng dị ứng (quá mẫn tức thì)
Trong những quá trình sau đây, quá trình nào có thể chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự hợp tác giữa lympho bào và đại thực bào:
gây độc tế bào do lympho bào Tc thực hiện
sự biệt hóa của lympho bào B thành tế bào plasma
quá trình thực bào
quá trình nhận diện kháng nguyên của lympho bào
hiện tượng dị ứng (quá mẫn tức thì)
Lympho bào T gây độc:
mang kháng nguyên CD3
mang kháng nguyên CD4
mang kháng nguyên CD8
có khả năng gây độc trực tiếp tế bào đích
có khả năng gây độc tế bào đích thông qua hiệu quả ADCC (gây độc tế bào bởi tế bào phụ thuộc kháng thể)
Sự nhận diện quyết định kháng nguyên trên bề mặt tế bào trình diện kháng nguyên của lympho bào T:
chịu sự giới hạn của kháng nguyên phù hợp tổ chức lớp I
chịu sự giới hạn của kháng nguyên phù hợp tổ chức lớp II
thông qua vai trò trung gian của kháng thể đặc hiệu với quyết định kháng nguyên
mang tính đặc hiệu kháng nguyên
Đặc điểm của tế bào trình diện kháng nguyên:
nhất thiết phải là những tế bào thực bào
nhất thiết phải có thụ thể giành cho kháng nguyên trên bề mặt
có kháng nguyên phù hợp tổ chức lớp II trên bề mặt
có kháng nguyên phù hợp tổ chức lớp I trên bề mặt
cả 4 lựa chọn trên đều đúng
Sự nhận diện kháng nguyên của lympho bào T diễn ra như sau:
diễn ra trực tiếp, ngay trên phân tử kháng nguyên
diễn ra trên bề mặt tế bào trình diện kháng nguyên; lympho bào T nhận diện toàn bộ phân tử kháng nguyên bị "gắn" trên bề mặt tế bào trình diện kháng nguyên
tế bào trình diện kháng nguyên thâu tóm, nuốt và "xử lý" kháng nguyên thành các quyết định kháng nguyên, sau đó "đào thải" các quyết định kháng nguyên này ra khỏi tế bào trình diện kháng nguyên cho lympho bào T đến nhận diện
lympho bào T nhận diện các quyết định kháng nguyên khi chúng nằm trên bề mặt của một tế bào
Lympho bào B sau khi tương tác với kháng nguyên và có sự hợp tác của lympho bào T hỗ trợ sẽ:
hoạt hoá, tiếp đó sẽ sản xuất kháng thể để phản ứng với kháng nguyên
hoạt hoá, biệt hoá thành tế bào plasma (tế bào tiết kháng thể); tiếp đó các tế bào plasma phân chia và tạo thành một tập hợp tế bào plasma giống nhau để sản xuất kháng thể
hoạt hoá, phân chia và tạo thành một tập hợp lympho bào B giống nhau; tiếp đó một số lympho bào B này biệt hoá thành tế bào plasma để sản xuất kháng thể, số còn lại thực hiện chức năng khác
hoạt hoá, phân chia và tạo thành một tập hợp lympho bào B giống nhau; tiếp đó tất cả các lympho bào B này biệt hoá thành tế bào plasma để sản xuất kháng thể
Hoạt động của kháng thể opsonin hoá:
là đặc hiệu, vì bản chất của hoạt động này là sự kết hợp kháng nguyên - kháng thể
là không đặc hiệu, vì kháng thể opsonin hoá có thể gắn lên nhiều loại tế bào thực bào khác nhau
là không đặc hiệu, vì kháng thể opsonin hoá có thể kết hợp với nhiều vật lạ khác nhau
là không đặc hiệu, vì hoạt động này tham gia vào hiện tượng thực bào, một cơ chế đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu
Sự opsonin hoá trong hiện tượng thực bào:
làm giảm khả năng thâu tóm vật lạ của tế bào thực bào, vì kháng thể opsonin hoá đã kết hợp với vật lạ và "bao bọc" kín vật lạ
làm tăng khả năng thâu tóm vật lạ của tế bào thực bào, vì kháng thể opsonin hoá có khả năng gắn lên bề mặt tế bào thực bào
làm tăng khả năng di chuyển của tế bào thực bào đến vị trí có vật lạ
làm tăng khả năng tiêu vật lạ của tế bào thực bào sau khi đã thâu tóm và nuốt vật lạ
cả 4 lựa chọn trên đều sai
Trạng thái miễn dịch được tạo ra sau tiêm hoặc cho uống vacxin là trạng thái miễn dịch:
chủ động
thụ động, nhân tạo
vay mượn, nhân tạo
tự nhiên
Truyền các lympho bào B từ một con vật đã mẫn cảm với một kháng nguyên nào đó cho một con vật khác đồng gien (để tạo ra kháng thể chống kháng nguyên đó ở cơ thể con vật được nhận tế bào) là tạo ra trạng thái miễn dịch gì:
thụ động, nhân tạo
chủ động, nhân tạo
vay mượn
tự nhiên
Hapten:
là một loại kháng nguyên đặc biệt, có thể phản ứng với nhiều loại kháng thể khác nhau
là một "kháng nguyên không hoàn chỉnh": hapten có khả năng kích thích cơ thể sinh kháng thể chống hapten, nhưng lại không kết hợp được với kháng thể đó
là một "kháng nguyên không hoàn chỉnh": hapten không có khả năng kích thích cơ thể sinh kháng thể chống hapten
có thể trở nên có tính sinh miễn dịch nếu được phân cắt bằng các enzym thích hợp
có thể trở thành một kháng nguyên hoàn chỉnh nếu được gắn với một protein thích hợp
