30 câu hỏi
Trong một đáp ứng miễn dịch tế bào kiểu gây độc tế bào:
nhất thiết phải có sự tham gia của lymphokin với vai trò hoạt hoá lympho bào Tc
có thể không có sự tham gia của lymphokin; các lympho bào Tc tự chúng có khả năng gây độc tế bào đích
các tế bào đích là các tế bào của bản thân cơ thể
các tế bào đích là các tế bào lạ đối với cơ thể
các tế bào đích là các tế bào vi khuẩn
Những tế bào nào trong các tế bào dưới đây tham gia trực tiếp trong các cơ chế đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu:
lympho bào T
lympho bào B
bạch cầu đa nhân trung tính
tế bào plasma
đại thực bào
Bổ thể có khả năng:
kết hợp đặc hiệu với kháng nguyên
gắn với kháng thể khi kháng thể đã kết hợp với kháng nguyên
gắn với kháng thể ngay cả khi kháng thể ở dạng tự do lưu hành trong huyết thanh
gắn với kháng thể và làm tăng khả năng kết hợp kháng nguyên của kháng thể đó
cả 4 lựa chọn trên đều sai
Những tế bào nào sau đây sản xuất bổ thể:
lympho bào B
đại thực bào
tế bào mast
tế bào plasma
tế bào gan
Bổ thể có khả năng làm tan tế bào đích (là tế bào mà bổ thể gắn lên):
song nhất thiết phải có sự tham gia của kháng thể chống tế bào đích
ngay cả khi không có sự tham gia của kháng thể chống tế bào đích
song nhất thiết phải có sự hỗ trợ của tế bào làm nhiệm vụ thực bào
song nhất thiết phải có sự hợp tác của các lympho bào T
chỉ khi tế bào đích là tế bào vi khuẩn
Bổ thể có khả năng:
gắn lên bề mặt tế bào đại thực bào và hoạt hoá tế bào đại thực bào
gắn lên bề mặt tế bào đại thực bào và ức chế tế bào đại thực bào
gắn lên bề mặt tế bào đại thực bào, qua đó làm tăng khả năng thâu tóm vật lạ của tế bào đại thực bào
gắn lên bề mặt tế bào đại thực bào, do đó làm giảm khả năng thâu tóm vật lạ của tế bào đại thực bào
cả 4 lựa chọn trên đều sai
Những tế bào nào trong các tế bào sau đây có khả năng thực bào:
tế bào đại thực bào
lympho bào T
bạch cầu đa nhân trung tính
tế bào mast
tế bào plasma
Hoạt tính của bổ thể có đặc điểm:
không có tính đặc hiệu loài nhưng có tính đặc hiệu với kháng nguyên
không có tính đặc hiệu với kháng nguyên nhưng có tính đặc hiệu loài
không có tính đặc hiệu với kháng nguyên cũng như không có tính đặc hiệu loài
mang tính đặc hiệu với kháng nguyên và đặc hiệu loài
cả 4 lựa chọn trên đều sai
Sự opsonin hoá trong hiện tượng thực bào:
làm tăng khả năng giết của tế bào thực bào
làm tăng khả năng thâu tóm vật lạ của tế bào thực bào
làm tăng khả năng tiêu vật lạ của tế bào thực bào
lựa chọn A và B
lựa chọn A và C
Trong các ống nghiệm sau đây, ống nghiệm nào có thể xảy ra hiện tượng tan tế bào hồng cầu:
ống nghiệm có hồng cầu cừu, huyết thanh người bình thường và huyết thanh thỏ bình thường
ống nghiệm có hồng cầu cừu, huyết thanh thỏ mẫn cảm với hồng cầu cừu
ống nghiệm có hồng cầu cừu, huyết thanh người bình thường và huyết thanh thỏ mẫn cảm với hồng cầu cừu
ống nghiệm có hồng cầu cừu, huyết thanh người bình thường và huyết thanh chuột lang
ống nghiệm có hồng cầu cừu, huyết thanh thỏ mẫn cảm với hồng cầu cừu và huyết thanh chuột lang
Tiêm hoặc cho uống vacxin nhắc lại là nhằm mục đích:
dự phòng trường hợp lần tiêm hoặc cho uống vacxin trước đó thất bại
gây miễn dịch lại, vì việc gây miễn dịch trong lần tiêm hoặc cho uống vacxin trước đó không còn hiệu lực
tạo ra đáp ứng miễn dịch lần 2
lựa chọn A và C
lựa chọn B và C
Hiện tượng thực bào:
là một cơ chế miễn dịch không đặc hiệu, song nhất thiết phải có sự hợp tác với các cơ chế miễn dịch đặc hiệu thì mới có thể thực hiện được
là một cơ chế miễn dịch không đặc hiệu, song trong trường hợp vật lạ được bao bọc bởi kháng thể thì hiện tượng thực bào lại mang tính đặc hiệu với kháng nguyên
là một cơ chế miễn dịch không đặc hiệu, hoạt động mang tính cạnh tranh với các cơ chế miễn dịch đặc hiệu
là một cơ chế miễn dịch không đặc hiệu, hoạt động mang tính hợp tác với các cơ chế miễn dịch đặc hiệu
cả 4 lựa chọn trên đều sai
Các tế bào làm nhiệm vụ thực bào:
không tham gia trực tiếp vào đáp ứng miễn dịch đặc hiệu, vì hiện tượng thực bào là một cơ chế miễn dịch không đặc hiệu
có thể tham gia trực tiếp vào đáp ứng miễn dịch tế bào đặc hiệu kiểu quá mẫn muộn
có thể tham gia trực tiếp vào đáp ứng miễn dịch tế bào đặc hiệu kiểu gây độc tế bào
lựa chọn B và C
Trong quá trình hoạt hoá bổ thể:
nhất thiết phải có sự kết hợp của kháng nguyên với kháng thể đặc hiệu
có thể không cần đến sự kết hợp của kháng nguyên với kháng thể đặc hiệu
nhất thiết phải có sự tham gia của kháng thể
tất cả các thành phần bổ thể đều được hoạt hoá
nhất thiết phải có sự hoạt hoá của thành phần bổ thể C1
Sự hoạt hoá bổ thể có thể đưa đến các tác dụng hoặc hiệu quả gì:
tan tế bào đích
opsonin hoá, vì một số thành phần bổ thể hoạt hoá có khả năng kích thích trực tiếp tế bào thực bào, làm tăng cường hoạt động thực bào
opsonin hoá, vì một số thành phần bổ thể hoạt hoá có khả năng gắn lên bề mặt tế bào thực bào, qua đó làm tăng khả năng thâu tóm vật lạ của các tế bào này
phản vệ
kích thích trực tiếp trên các tế bào miễn dịch như lympho bào B, lympho bào T
Các cơ chế đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu và đặc hiệu:
hoạt động hoàn toàn độc lập với nhau
hoạt động mang tính cạnh tranh với nhau, trong đó các cơ chế đáp ứng miễn dịch đặc hiệu khi đã hình thành sẽ ức chế các cơ chế không đặc hiệu
hoạt động mang tính hợp tác với nhau
hoạt động theo trật tự nhất định, trong đó các cơ chế không đặc hiệu phát huy tác dụng trước, sau đó mất hoàn toàn hiệu lực, nhường chỗ cho các cơ chế đặc hiệu
hoạt động một cách đồng thời, cùng phát huy tác dụng ngay khi có kháng nguyên xâm nhập
Trong đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu:
không có sự tham gia của kháng thể, vì kháng thể là một yếu tố của đáp ứng miễn dịch thể dịch đặc hiệu (với khả năng kết hợp đặc hiệu với kháng nguyên tương ứng)
có thể có sự tham gia của kháng thể, nhưng không có sự kết hợp đặc hiệu của kháng thể với kháng nguyên tương ứng
có thể có sự tham gia của kháng thể, trong đó nhất thiết phải có sự kết hợp đặc hiệu của kháng thể với kháng nguyên tương ứng
có sự tham gia của kháng thể với vai trò là yếu tố hoạt hoá trực tiếp một số cơ chế đáp ứng không đặc hiệu như hiện tượng thực bào, sản xuất bổ thể, sản xuất interferon
cả 4 lựa chọn trên đều sai
Tế bào NK:
là một yếu tố của đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu, vì tế bào này có thể "tấn công" nhiều loại tế bào đích với các kháng nguyên bề mặt khác nhau
là một yếu tố của đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu, vì hoạt động của tế bào này không có sự tham gia của các cơ chế đáp ứng miễn dịch đặc hiệu
là một yếu tố của đáp ứng miễn dịch đặc hiệu, vì tế bào này tác động lên tế bào đích thông qua sự kết hợp đặc hiệu của kháng thể với kháng nguyên tương ứng
là một yếu tố của đáp ứng miễn dịch đặc hiệu, vì hoạt động của tế bào này mang tính đặc hiệu với loại tế bào đích mà nó tấn công
là một yếu tố của đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu, nhưng hoạt động chức năng của tế bào này có thể có sự tham gia của kháng thể, một yếu tố miễn dịch đặc hiệu
Vai trò của bổ thể trong đáp ứng miễn dịch thể hiện ở chỗ:
bổ thể có khả năng gây tan tế bào đích (là tế bào mà bổ thể gắn lên)
bổ thể có khả năng hoạt hoá một số tế bào có thẩm quyền miễn dịch để những tế bào này tham gia vào đáp ứng miễn dịch
bổ thể có thể làm tăng khả năng thâu tóm vật lạ của các tế bào đại thực bào, vì bổ thể có thể gắn lên bề mặt tế bào đại thực bào
bổ thể có thể làm tăng khả năng giết vi khuẩn của tế bào đại thực bào sau khi các tế bào đại thực bào đã nuốt vi khuẩn
một số thành phần bổ thể có tác dụng phản vệ
Bổ thể:
là một lớp kháng thể đặc biệt với chức năng sinh học tương tự như kháng thể nhưng hoạt động một cách không đặc hiệu với kháng nguyên
là tên gọi chung của một họ protein huyết thanh, bản chất là globulin nhưng không phải là kháng thể
chủ yếu do các tế bào có thẩm quyền miễn dịch sản xuất ra
có hoạt tính enzyme, nhưng lưu hành trong máu dưới dạng tiền enzyme (dạng chưa có hoạt tính enzyme)
cả 4 lựa chọn trên đều sai
Tế bào NK:
là một dưới nhóm của lympho bào T
là một loại tế bào làm nhiệm vụ thực bào
có khả năng tiêu diệt một số loại tế bào ung thư một cách không đặc hiệu
có khả năng gây độc trực tiếp một số tế bào vi khuẩn
có khả năng gây độc một số tế bào nhiễm virut một cách không đặc hiệu
Interferon:
có bản chất là globulin huyết thanh nhưng không phải là kháng thể
có khả năng hợp tác với kháng thể trong cơ chế gây tan tế bào đích
có hoạt tính chống virut không đặc hiệu
có khả năng tiêu diệt các tế bào ung thư một cách không đặc hiệu
có thể gắn lên các tế bào ung thư, tạo điều kiện cho tế bào đại thực bào tiêu diệt tế bào ung thư đó
Đáp ứng tạo kháng thể và hiện tượng thực bào:
hoạt động cạnh tranh với nhau trên cùng một đối tượng, trong đó hiện tượng nào xuất hiện trước có tác dụng ngăn cản hiện tượng kia
hoạt động một cách hợp tác với nhau
hoạt động một cách độc lập với nhau
chỉ hoạt động một cách hợp tác với nhau khi có sự hỗ trợ của lympho bào T
cả 4 lựa chọn trên đều sai
Sự hợp tác giữa lympho bào B và lympho bào T trong đáp ứng miễn dịch:
thể hiện ở chỗ các kháng thể sau khi sản xuất ra có khả năng hoạt hoá một số lympho bào T để các tế bào này tham gia vào đáp ứng miễn dịch
thể hiện ở chỗ một số lympho bào T có khả năng hỗ trợ lympho bào B biệt hoá thành tế bào sản xuất kháng thể
nhất thiết phải có sự tham gia của các tế bào đại thực bào
nhất thiết phải thông qua tác động trung gian của bổ thể
cả 4 lựa chọn trên đều sai
Sự hợp tác giữa tế bào đại thực bào và lympho bào T:
nhất thiết phải có trong quá trình hình thành đáp ứng tạo kháng thể chống một kháng nguyên nào đó
chỉ diễn ra trong trường hợp tế bào đại thực bào là tế bào trình diện kháng nguyên
diễn ra theo một chiều, trong đó đại thực bào có khả năng thúc đẩy hoạt động chức năng của lympho bào T
diễn ra theo một chiều, trong đó lympho bào T có khả năng thúc đẩy hoạt động chức năng của đại thực bào
có thể diễn ra theo hai chiều, trong đó hoạt động chức năng của loại tế bào này có khả năng thúc đẩy hoạt động chức năng của loại tế bào kia và ngược lại
Trong một đáp ứng miễn dịch đặc hiệu:
không thể có sự tham gia của hiện tượng thực bào, vì hiện tượng thực bào là một hình thức đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu
không thể có sự tham gia của bổ thể, vì bổ thể là một yếu tố đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu
chỉ có thể có sự tham gia của hiện tượng thực bào khi tế bào thực bào là tế bào trình diện kháng nguyên
chỉ có thể có sự tham gia của bổ thể khi đã có sự kết hợp của kháng thể đặc hiệu với kháng nguyên
cả 4 lựa chọn trên đều sai
Lympho bào T hỗ trợ có các dấu ấn bề mặt nào:
CD3
CD4
CD8
CD2
CD19
Dấu ấn CD4 trên bề mặt lympho bào T người có chức năng:
là thụ thể giành cho kháng nguyên
là thụ thể giành cho Fc của phân tử kháng thể
là thụ thể giành cho hồng cầu cừu
tương tác với kháng nguyên hoà hợp tổ chức lớp I trong quá trình nhận diện kháng nguyên
tương tác với kháng nguyên hoà hợp tổ chức lớp II trong quá trình nhận diện kháng nguyên
Dấu ấn CD8 trên bề mặt lympho bào T người có chức năng:
là thụ thể giành cho kháng nguyên
là thụ thể giành cho Fc của phân tử kháng thể
là thụ thể giành cho hồng cầu cừu
tương tác với kháng nguyên hoà hợp tổ chức lớp I trong quá trình nhận diện kháng nguyên
tương tác với kháng nguyên hoà hợp tổ chức lớp II trong quá trình nhận diện kháng nguyên
Kháng nguyên có thể kích thích lympho bào B biệt hoá thành tế bào plasma:
chỉ khi có sự hỗ trợ của lympho bào TH
ngay cả khi không có sự hỗ trợ của lympho bào TH
chỉ khi kháng nguyên đã được xử lý bởi một tế bào trình diện kháng nguyên khác
ngay cả khi kháng nguyên chưa được xử lý bởi tế bào trình diện kháng nguyên
