30 câu hỏi
Thiếu máu trong bệnh thận là do:
Thiếu sản xuất hemoglobin.
Tăng thải vitamin B12.
Thiếu sản xuất erythropoietin.
Tăng thải acid folic.
Chất thải được tái hấp thu thì chức năng đào thải của thận đo được:
Clearance < GFR.
>
Clearance = GFR.
Clearance = 2GFR.
Clearance > GFR.
Nguyên nhân gây viêm cầu thận cấp, CHỌN CÂU SAI:
Nhiễm liên cầu tan huyết A kéo dài.
Lupus ban đỏ.
Thiếu enzym sodium-potassium ATPase.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên kéo dài.
Cơ chế viêm cầu thận cấp:
Lắng đọng phức hợp miễn dịch ở lớp tế bào màng lọc.
Lắng đọng bạch cầu ở lớp tế bào màng lọc.
Lắng đọng protein ở lớp tế bào màng lọc.
Lắng đọng sản phẩm acid ở lớp tế bào màng lọc.
Cơ chế bệnh sinh của viêm cầu thận cấp do lắng đọng phức hợp miễn dịch ở lớp tế bào màng lọc, CHỌN CÂU SAI:
Bạch cầu thực bào, phóng thích enzym tại cầu thận.
Hoạt hóa bổ thể tại chỗ.
Bạch cầu và bổ thể phá hủy các lớp tế bào màng lọc.
Bạch cầu và bổ thể phá hủy tế bào ống thận.
Biểu hiện tại vị trí viêm cầu thận cấp, CHỌN CÂU SAI:
Sung huyết cầu thận.
Thoát huyết tương ở cầu thận.
Thoát protein và tế bào vào ống thận.
Giảm tái hấp thu protein ở ống thận.
Viêm cầu thận cấp thuộc:
Typ I quá mẫn.
Typ II quá mẫn.
Typ III quá mẫn.
Typ IV quá mẫn.
Thiểu niệu, nước tiểu tỷ trọng cao, đục, đỏ, chứa protein, hồng cầu, bạch cầu, trụ hạt là bệnh hay hội chứng gì:
Hội chứng thận hư.
Viêm cầu thận cấp.
Hội chứng gan thận.
Nhiễm trùng tiểu.
Bệnh lý ở cầu thận có đặc điểm:
Tăng cường chức năng thận.
Tỷ trọng nước tiểu tăng cao.
Tỷ trọng nước tiểu giảm.
Chức năng ống thận mất khả năng cô đặc.
Viêm cầu thận mạn có đặc điểm chung là:
Viêm mạch máu quanh ống thận.
Viêm tiểu động mạch vào cầu thận.
Viêm mạch máu cầu thận.
Viêm tiểu động mạch ra cầu thận.
Trong viêm cầu thận mạn, các tế bào màng lọc phân triển mạnh làm cầu thận xơ hóa, teo và mất chức năng thuộc nhóm:
Phân triển tràn lan.
Phân triển từng ổ.
Phân triển màng đáy.
Viêm cầu màng.
Trong bệnh thận, phức hợp miễn dịch lắng đọng ở màng cơ bản làm phân triển tế bào thuộc nhóm:
Phân triển tràn lan.
Phân triển từng ổ.
Phân triển màng đáy.
Viêm cầu màng.
Tình trạng nephron thoái hóa không phục hồi, các nephron còn lại tăng cường chức năng và phì đại, diễn tiến dần đến xơ hóa cầu thận thuộc bệnh lý:
Viêm kẽ thận mạn tính.
Viêm cầu thận cấp.
Viêm cầu thận mạn.
Bệnh thận do gan.
Biểu hiện của viêm cầu thận mạn:
Số nephron giảm ≤ 30%, chất thải bị ứ đọng trong máu.
Số nephron giảm ≤ 50%, chất thải bị ứ đọng trong máu.
Số nephron giảm ≤ 70%, chất thải bị ứ đọng trong máu.
Ứ đọng sớm nhất là ammoniac.
Viêm cầu thận mạn đưa đến suy thận mạn không hồi phục do:
Giảm lưu lượng máu cầu thận.
Tăng áp lực máu và tăng dịch lọc đẩy nhanh xơ hóa.
Giảm áp lực máu và giảm dịch lọc đẩy nhanh xơ hóa.
Mô xơ chèn ống thận trước rồi đến cầu thận.
Thận hư nhiễm mỡ là cầu thận suy giảm chức năng giữ:
Cholesterol.
Glucose.
Protein.
Muối nước.
Thận hư nhiễm mỡ là tình trạng:
Tổn thương sớm là dãn rộng các lỗ lọc cầu thận.
Ứ đọng chất đào thải trong cơ thể.
Phù do tăng áp lực thẩm thấu.
Tăng áp lực keo trong máu.
Đặc điểm của thận hư nhiễm mỡ là:
Viêm cầu thận siêu vi thể, tràn lan.
Viêm ống thận.
Chức năng ống thận tổn thương.
Chức năng cầu thận bình thường.
Viêm ống thận:
Viêm ống thận mạn.
Viêm ống thận mạn do thiếu nuôi dưỡng.
Viêm ống thận mạn do độc chất ái tính với enzym ở tế bào ống thận.
Viêm ống thận cấp do thiếu nuôi dưỡng.
Suy thận là thận không thực hiện được chức năng, CHỌN CÂU SAI:
Lọc.
Tiết erythropoietin.
Bài tiết và tái hấp thu ở cầu thận.
Tiết renin.
Suy thận cấp:
Giảm chức năng đào thải của thận sau vài phút đến vài giờ.
Giảm chức năng đào thải của thận sau vài giờ đến vài ngày.
Giảm chức năng đào thải của thận sau vài ngày đến vài tháng.
Giảm chức năng đào thải của thận sau vài tháng và kéo dài.
Suy giảm nặng lượng máu tới thận gây suy thận cấp thuộc nguyên nhân:
Trước thận.
Tại thận.
Sau thận.
Trước thận hoặc sau thận.
Suy thận cấp do nguyên nhân tại thận:
Huyết khối, tổn thương mạch máu lớn ở thận.
Giảm thể tích máu toàn thân.
Tụt huyết áp nặng và kéo dài.
Giảm cung lượng tim.
Các thông số: BUN/Creatinin máu > 20 mg; tỷ trọng nước tiểu > 1,020; độ thẩm thấu nước tiểu > 500 mOsm; Na+ nước tiểu < 20 mEq/lít, suy ra:
>
Suy thận cấp nguyên nhân trước thận.
Suy thận cấp nguyên nhân tại thận.
Suy thận cấp nguyên nhân sau thận.
Suy thận cấp nguyên nhân trước thận hoặc tại thận.
Các thông số: BUN/Creatinin máu < 10 mg; tỷ trọng nước tiểu < 1,020; độ thẩm thấu nước tiểu < 300 mOsm; Na+ nước tiểu > 40 mEq/lít, suy ra:>
Suy thận cấp nguyên nhân trước thận.
Suy thận cấp nguyên nhân tại thận.
Suy thận cấp nguyên nhân sau thận.
Suy thận cấp nguyên nhân tại thận hay sau thận.
Suy thận mạn:
Suy thận mạn là khi thận có 70% số cầu thận bị xơ hóa.
Suy thận mạn là giảm chức năng đào thải của thận trong vài giờ đến vài ngày.
Suy thận mạn xuất hiện triệu chứng khi thận có 70% số cầu thận bị xơ hóa và không phục hồi.
Hậu quả của suy thận mạn là huyết áp thấp.
Biểu hiện của suy thận mạn, CHỌN CÂU SAI:
Giảm hệ số thanh lọc.
Tích đọng các chất chuyển hóa.
Thiếu máu.
Giảm urê máu.
Hậu quả của suy thận mạn:
Xuất huyết dưới da.
Phù khu trú.
Nhiễm kiềm.
Nồng độ cao các hợp chất nitơ phi protein trong máu.
Suy thận mạn, chọn câu đúng:
Nhiễm kiềm máu.
Máu có pH < 6,8 gây hôn mê và chết.
>
Suy thận hoàn toàn thì sau 30 ngày H+ tăng cao gây chết.
Tất cả đều đúng.
Hiện tượng Arthus là biểu hiện của phản ứng quá mẫn:
Typ I: Quá mẫn kiểu phản vệ.
Typ II: Quá mẫn độc tế bào.
Typ III: Quá mẫn do phức hợp miễn dịch.
Typ IV: Quá mẫn trung gian tế bào.
Tất cả các typ trên.
