30 câu hỏi
Hậu quả tiêu lỏng mạn:
Thiếu máu, suy dinh dưỡng, còi xương.
Rối loạn huyết động.
Nhiễm độc và nhiễm acid.
Suy thận trước thận.
Hội chứng ruột kích ứng là tình trạng:
Rối loạn chức năng ruột cấp tính.
Tổn thương thực thể ở ruột.
Mất thăng bằng thần kinh thực vật tại chỗ.
Giảm độ nhạy của thụ quan hóa học, cơ học và cảm giác ở ruột.
Hội chứng tắc ruột:
Thoát vị là tắc ruột chức năng.
Liệt ruột là tắc ruột chức năng.
Đoạn trên chỗ tắc giảm co bóp.
Đoạn dưới chỗ tắc tăng co bóp.
Hậu quả tắc ruột:
Nôn dịch ruột khi tắc tá tràng.
Mất nước kèm nhiễm acid khi tắc môn vị.
Nhiễm độc sớm và nặng khi tắt ruột ở cao.
Dấu hiệu mất nước nổi bật khi tắc ruột ở thấp.
Táo bón do:
Tắc cơ học ở đại tràng.
Tăng trương lực ruột già.
Tăng tính cảm thụ quan cơ học ở đại tràng do nhịn đại tiện.
Tăng nhu động ở đại tràng.
Hậu quả có thể có của táo bón:
Trĩ.
Thiếu máu.
Nhiễm khuẩn tại chỗ hay toàn thân.
Trĩ, thiếu máu, nhiễm khuẩn.
Rối loạn hấp thu xảy ra khi:
Rối loạn tiết dịch tiêu hóa.
Niêm mạc hấp thu toàn vẹn.
Niêm mạc hấp thu được tưới máu đầy đủ.
Tình trạng toàn thân liên quan tiêu hóa toàn vẹn.
Rối loạn tại ruột đưa đến kém hấp thu:
Niêm mạc hấp thu được tưới máu đầy đủ.
Bệnh dạ dày.
Giảm tiết enzym tiêu hóa.
Giảm nhu động ruột.
Cắt bỏ một đoạn dài ruột non gây kém hấp thu do:
Thiếu enzym tiêu hóa.
Nhiễm khuẩn.
Giảm diện tích hấp thu.
Nhiễm độc tiêu hóa.
Suy gan gây giảm hấp thu vì:
Gây tăng acid dạ dày làm thức ăn chậm xuống ruột.
Gây thiếu muối mật làm giảm hấp thu lipid.
Giảm calci huyết gây tăng co bóp ruột.
Gây thiếu enzym phân giải glucid.
Hậu quả của giảm hấp thu, CHỌN CÂU SAI:
Suy dinh dưỡng.
Bệnh thiếu vitamin.
Còi xương.
Béo phì.
Yếu tố bên ngoài gây rối loạn chức năng gan:
Nhiễm khuẩn, nhiễm vi rút.
Ứ mật.
Ứ trệ tuần hoàn.
Rối loạn chuyển hóa.
Tổn thương gan do ứ mật tiên phát:
Biểu mô đường mật nhỏ bị tổn thương.
Tổn thương ống mật chung.
Xơ hóa toàn bộ nhu mô gan.
Không tiến triển thành xơ gan.
Tổn thương gan do ứ mật thứ phát:
Viêm xơ đường mật.
Xơ hóa tế bào gan.
Lâu dần gây xơ gan.
Viêm xơ đường mật, xơ hóa tế bào gan và tiến triển xơ gan.
Hội chứng Budd-Chiari gây tổn thương gan vì:
Rối loạn chuyển hóa.
Ứ trệ tuần hoàn.
Ứ mật nguyên phát.
Ứ mật thứ phát.
Tắc tĩnh mạch trên gan gây tổn thương gan do:
Xơ hóa phát triển ở khoảng cửa lan dần vào tiểu thùy.
Các tế bào gan bị hoại tử do thiếu oxy.
Hemosiderin và hemofuschin tích tụ nhiều trong gan.
Ứ đọng đồng trong gan.
Viêm ngoại tâm mạc co thắt dày dính gây tổn thương gan do:
Rối loạn chuyển hóa.
Ứ trệ tuần hoàn.
Ứ mật nguyên phát.
Ứ mật thứ phát.
Bệnh Wilson do:
Rối loạn chuyển hóa.
Ứ trệ tuần hoàn.
Ứ mật nguyên phát.
Ứ mật thứ phát.
Đường xâm nhập yếu tố gây bệnh tại gan, CHỌN CÂU SAI:
Đường tĩnh mạch cửa.
Đường ống dẫn mật.
Đường bạch huyết.
Đường tiết niệu.
Tổn thương gan có thể gây rối loạn:
Bài tiết insulin.
Bài tiết glucagon.
Cấu tạo và bài tiết mật.
Bài tiết trypsin.
Rối loạn chuyển hóa protid trong tổn thương gan:
Tăng tổng hợp albumin.
Giảm tổng hợp globulin.
Giảm tổng hợp các yếu tố II, VII, IX, X.
Tăng khả năng phân hủy protid.
Rối loạn chuyển hóa lipid trong tổn thương gan:
Giảm hấp thu và tăng tân tạo mỡ.
VLDL, LDL, HDL tăng.
Cholesterol trong máu giảm khi tổn thương gan do tắc mật.
Giảm hấp thu và giảm tân tạo mỡ.
Bệnh khô mắt do thiếu vitamin A ở bệnh nhân có tổn thương gan là do rối loạn:
Chuyển hóa glucid.
Chuyển hóa lipid.
Chuyển hóa glucid.
Chuyển hóa muối nước.
Rối loạn chuyển hóa glucid do tổn thương gan:
Giảm chuyển glucose huyết thành glycogen dự trữ.
Tăng dự trữ glycogen.
Giảm các sản phẩm chuyển hóa trung gian của glucid.
Tăng glucose huyết xa bữa ăn.
Phù trong suy gan là do:
Giảm áp lực thủy tĩnh.
Tăng phân hủy hormon ADH.
Tăng phân hủy hormon aldosteron.
Giảm áp lực keo.
Bệnh nhân suy gan có các triệu chứng teo tinh hoàn, dãn mạch do:
Giảm phân hủy hormon sinh dục.
Giảm phân hủy hormon vỏ thượng thận.
Giảm phân hủy hormon ADH.
Giảm thủy phân fethidin.
Bệnh nhân suy gan có hiện tượng ứ muối và ứ nước là do:
Giảm phân hủy hormon sinh dục.
Giảm phân hủy hormon vỏ thượng thận.
Giảm phân hủy hormon ADH.
Giảm thủy phân fethidin.
Bệnh nhân suy gan có hiện tượng thiểu niệu, ứ nước gian bào, phù, báng nước là do:
Giảm phân hủy hormon sinh dục.
Giảm phân hủy hormon vỏ thượng thận.
Giảm phân hủy hormon ADH.
Giảm thủy phân fethidin.
Cơ chế vàng da được phân thành:
Vàng da do nguyên nhân trước gan.
Vàng da do tổn thương gan.
Vàng da do nguyên nhân sau gan.
Vàng da do nguyên nhân trước gan, tại gan và sau gan.
Nguyên nhân gây vàng da trước gan:
Tắc mật.
Hemoglobin được chuyển thành bilirubin tự do quá nhiều.
Rối loạn chuyển bilirubin tự do thành bilirubin kết hợp.
Rối loạn vận chuyển bilirubin tự do qua màng tế bào nhu mô gan.
