30 câu hỏi
Giảm glucose huyết do rối loạn điều hòa của hệ thần kinh:
Cường phó giao cảm.
Ức chế vỏ não.
Kích thích trung tâm A ở vùng hạ đồi.
Cường giao cảm.
Giảm glucose huyết do rối loạn điều hòa nội tiết:
Tăng tiết glucagon.
Tăng tiết insulin.
Tăng tiết thyroxin.
Tăng tiết adrenalin.
Giảm glucose huyết do nguyên nhân tại thận:
Rối loạn quá trình phosphoryl hóa ở tế bào ống thận.
Tăng khả năng tái hấp thu glucose.
Tăng ngưỡng hấp thu glucose.
Giảm tiết của hệ rennin-angiotensin-aldosteron.
Nguồn năng lượng chủ yếu và trực tiếp cho mọi hoạt động của tế bào, mô và cơ quan:
Protid
Glucid
Lipid
Chất khoáng
Glucid tồn tại trong cơ thể dưới dạng:
Dự trữ.
Vận chuyển.
Tham gia cấu tạo tế bào.
Tất cả đúng.
Một chất tạo thành từ glucid có trong dịch thủy tinh thể của mắt:
Acid hyaluronic
Heparin
Condroitin
Glycogen.
Một chất tạo thành từ glucid có trong sụn, các mô liên kết của da:
Acid hyaluronic
Heparin
Condroitin
Glycogen.
Biểu hiện và hậu quả của giảm glucose huyết:
Tiểu nhiều.
Glucose niệu.
Mất Na+, K+ huyết.
Ruột tăng co bóp, dạ dày tăng tiết dịch, hoa mắt.
Khi glucose máu giảm dưới bao nhiêu thì có sự thiếu năng lượng ở các tế bào, có thể hôn mê:
0,2 g/l
0,4 g/l
0,6 g/l
0,8 g/l
Tăng glucose máu là khi nồng độ glucose máu trên:
0,8 g/l
1 g/l
1,2 g/l
1,4 g/l
Tăng glucose máu do:
Trong và sau bữa ăn nhiều disaccarid, monosaccarid.
Thiếu enzym amylase của tụy.
Sốt kéo dài.
Thận giảm khả năng tái hấp thu glucose.
Tăng glucose máu do:
Ăn thiếu.
Thiếu vitamin B1.
Kích thích phó giao cảm.
Giảm hoạt tính inulinase.
Hậu quả của tăng glucose máu:
Tăng glucose máu gây độc tế bào.
Giảm áp lực thẩm thấu lòng ống thận gây tiểu nhiều.
Glucose máu cao vượt ngưỡng tái hấp thu của thận gây glucose niệu.
Glucose máu tăng cao làm giảm tân tạo glucose từ lipid và protid gây gầy nhiều.
Triệu chứng chính của đái tháo đường:
Ăn nhiều, uống nhiều, hoa mắt, run tay.
Ăn nhiều, uống nhiều, mập nhiều, tiểu nhiều.
Hoa mắt, run tay, uống nhiều, tiểu nhiều.
Ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, gầy nhiều.
Người đầu tiên mô tả tổn thương tụy ở người bệnh đái tháo đường:
Lancereau
Von Mering và Minkowsky
Banting và Best
Sanger.
Người đầu tiên gây bệnh tiểu đường thực nghiệm ở chó:
Lancereau
Von Mering và Minkowsky
Banting và Best
Sanger.
Người đầu tiên xác định đảo Langherhans liên quan tới chức năng nội tiết của tụy:
Sabolov
Banting và Best
Sanger
Lancereau
Người đầu tiên phân lập được insulin:
Lancereau
Von Mering và Minkowsky
Banting và Best
Sanger.
Người đầu tiên xác định được cấu trúc cấp I của insulin:
Lancereau
Von Mering và Minkowsky
Banting và Best
Sanger.
Người đầu tiên xác định đảo Langherhans liên quan tới chức năng nội tiết của tụy:
Von Mering và Minkowsky
Banting và Best
Sanger
Trung Quốc
Cơ chế tác dụng của insulin gây giảm glucose huyết:
Insulin gắn kết glucose huyết giúp vận chuyển glucose huyết vào tế bào.
Insulin gắn kết lên thụ thể insulin trên bề mặt tế bào giúp glucose vào tế bào.
Insulin gắn kết thụ thể insulin trên bề mặt tế bào đường ruột gây ức chế hấp thu glucose.
Insulin gắn kết thụ thể insulin trên bề mặt tế bào ống thận gây ức chế tái hấp thu glucose.
Cơ chế gây kháng insulin:
Thụ thể insulin tăng nhạy cảm insulin.
Mô mỡ ở các tạng giảm.
Do stress thần kinh làm mô này tăng nhạy cảm insulin.
Các tuyến đối kháng insulin cường tiết.
Mức độ kháng insulin được tính bằng:
Đo nồng độ glucose huyết trong nghiệm pháp dung nạp glucose.
Đo nồng độ insulin huyết bất kỳ.
Đo nồng độ insulin huyết trong nghiệm pháp dung nạp glucose.
Đo nồng độ insulin huyết lúc đói.
Đái tháo đường do kém sản xuất insulin thuộc type:
Type I
Type II
Type III
Type IV
Đái tháo đường type I, CHỌN CÂU SAI:
Tính di truyền rõ rệt
Nếu gia đình có cha hoặc mẹ mắc bệnh đái tháo đường thì số con mắc đái tháo đường là 8 – 10%.
Nếu gia đình có cha và mẹ mắc bệnh đái tháo đường thì số con mắc bệnh đái tháo đường là 100%.
Số người bệnh đái tháo đường type I chiếm 5 – 10% tổng số bệnh nhân đái tháo đường.
Gen kháng của đái tháo đường type I:
HLA-DR3
HLA-DRW2
HLA-D4
DQW-8
Yếu tố chính gây đái tháo đường type I:
Do tế bào β tụy kém sản xuất insulin.
Do tế bào cơ thể đề kháng insulin.
Do tế bào α tụy kém sản xuất insulin.
Do tế bào cơ thể đề kháng glucagon.
Đặc điểm của đái tháo đường type I:
Bệnh phát sinh muộn, sau 40 tuổi
Phụ thuộc nhiều vào thói quen và môi trường
Đái tháo đường phụ thuộc insulin
Do phản ứng tự miễn của dòng lympho B
Thiếu insulin gây:
Glucose máu giảm.
Glucose máu nhanh chóng vào tế bào.
Giảm mất glucose qua nước tiểu.
Giảm tổng hợp và tăng thoái giáng lipid và protid máu.
Tổn thương chủ yếu của đái tháo đường type I:
Tổn thương mạch máu lớn trong toàn thân.
Tổn thương mạch máu nhỏ trong toàn thân.
Nhiễm khuẩn.
Nhiễm toan.
