30 câu hỏi
Các triệu chứng đặc trưng của bệnh xuất hiện đầy đủ khiến khó nhầm với bệnh khác:
Thời kỳ tiềm tàng.
Thời kỳ khởi phát.
Thời kỳ toàn phát.
Thời kỳ kết thúc.
Cách kết thúc của một bệnh:
Khỏi bệnh hoàn toàn.
Khỏi bệnh không hoàn toàn.
Chuyển sang mạn tính.
Tất cả đều đúng.
Cách kết thúc của một bệnh:
Khỏi bệnh.
Chuyển sang mạn tính.
Chuyển sang bệnh khác.
Tất cả đều đúng.
Kết thúc một bệnh với khỏi không hoàn toàn có các trường hợp:
Để lại di chứng.
Để lại trạng thái bệnh lý.
Chuyển sang mạn tính.
Để lại di chứng hoặc để lại trạng thái bệnh lý.
Cách đánh giá khỏi bệnh hoàn toàn ở người dựa vào:
Khả năng lao động.
Hòa nhập xã hội.
Khả năng lao động và hòa nhập xã hội.
Không có cách đánh giá khỏi bệnh hoàn toàn.
Cơ sở quan trọng để giúp khỏi bệnh hoàn toàn sau khi mắc bệnh là:
Khả năng tái sinh của các cơ quan tổn thương trong cơ thể.
Thuốc.
Dinh dưỡng.
Chế độ sinh hoạt.
Bệnh nhân bị bệnh van tim, được điều trị thay van tim, công suất của tim sau thay van giảm so với trước bệnh, đây là trường hợp kết thúc bệnh:
Khỏi hoàn toàn.
Khỏi không hoàn toàn.
Để lại di chứng.
Để lại trạng thái bệnh lý.
Sau viêm não, trí khôn bị giảm sút là kết thúc bệnh:
Khỏi hoàn toàn.
Khỏi không hoàn toàn.
Để lại di chứng.
Để lại trạng thái bệnh lý.
Do chấn thương, bị cắt cụt 1 ngón, vết thương để lại sẹo lớn là kết thúc bệnh:
Khỏi hoàn toàn.
Khỏi không hoàn toàn.
Để lại di chứng.
Để lại trạng thái bệnh lý.
Bệnh kết thúc bằng cách chuyển sang mạn tính, CHỌN CÂU SAI:
Xơ gan là bệnh diễn biến mạn tính ngay từ đầu.
Có thể tái phát.
Có thể có những đợt cấp.
Không bao giờ khỏi.
Bệnh kết thúc bằng cách chuyển sang mạn tính, CHỌN CÂU SAI:
Ung thư gan không bao giờ mạn tính.
Sốc không bao giờ mạn tính.
Viêm đại tràng không bao giờ mạn tính.
Lỵ amip rất dễ chuyển sang mạn tính.
Nguyên nhân gây kết thúc bệnh chuyển sang mạn tính:
Yếu tố bệnh nguyên khó khắc phục.
Đề kháng kém.
Sai lầm trong chẩn đoán hoặc điều trị.
Tất cả đều đúng.
Viêm gan do virus sau khi khỏi vẫn có tỷ lệ cao chuyển thành xơ gan là kết thúc bệnh:
Khỏi không hoàn toàn.
Để lại di chứng.
Để lại trạng thái bệnh lý.
Chuyển sang bệnh khác.
Mắc lại bệnh cũ nhưng bệnh nguyên vẫn tồn tại trong cơ thể nay tiếp tục gây bệnh, gọi là:
Tái phát.
Tái nhiễm.
Người lành mang bệnh.
Để lại di chứng.
Mắc lại bệnh cũ khi trước đó đã hết bệnh nguyên trong cơ thể, nay lại từ ngoài xâm nhập vào cơ thể, gọi là:
Tái phát.
Tái nhiễm.
Người lành mang bệnh.
Để lại di chứng.
Tử vong, CHỌN CÂU SAI:
Tử vong là một quá trình.
Tử vong gồm 4 giai đoạn.
Giai đoạn đầu tiên kéo dài vài giờ đến vài ngày: hạ huyết áp, tim nhanh và yếu.
Giai đoạn chết lâm sàng: não chết hẳn.
Cấp cứu-hồi sinh có thể cứu bệnh nhân trong trường hợp, CHỌN CÂU SAI:
Chết đột ngột ở cơ thể chưa suy kiệt, có thể hồi sinh khi chết lâm sàng.
Chết đột ngột ở cơ thể chưa suy kiệt, có thể hồi sinh khi chết sinh vật.
Còn trong thời gian an toàn của não 6 phút.
Nếu tỉnh lại sau 6 phút thì để lại di chứng não.
Rối loạn chuyển hóa glucid là khi nồng độ đường trong máu:
Tăng
Giảm
Tăng và giảm
Tăng hoặc giảm
Giảm glucose máu khi nồng độ glucose máu dưới:
0,5 g/l
0,6 g/l
0,8 g/l
0,9 g/l
Nguyên nhân gây giảm glucose máu:
Ăn nhiều.
Tăng cường hấp thu glucose ở ruột.
Giảm khả năng dự trữ glucose ở gan.
Tăng tiêu thụ.
Nguyên nhân gây giảm glucose máu:
Ăn nhiều.
Giảm tiêu thụ.
Giảm diện tích hấp thu của ruột.
Giảm tiết insulin.
Nguyên nhân gây giảm glucose máu:
Ăn thiếu.
Giảm tiêu thụ.
Hưng phấn thần kinh giao cảm.
Trung tâm B kém nhạy cảm với insulin.
Giảm glucose máu do rối loạn khả năng hấp thu glucid:
Ăn thiếu.
Thiếu enzyme tiêu glucid của tụy và ruột.
Gan giảm khả năng dự trữ glucid.
Cường phó giao cảm.
Giảm glucose máu do rối loạn khả năng hấp thu glucid:
Cắt ruột.
Thiếu enzyme ở gan.
Rối loạn quá trình phosphoryl hóa ở tế bào ống thận.
Giảm tiết glucagon.
Giảm glucose máu do rối loạn khả năng hấp thu glucid:
Thiếu enzyme ở gan.
Sốt kéo dài.
Rối loạn quá trình phosphoryl hóa ở tế bào thành ruột.
Cường phó giao cảm.
Trẻ không chịu được sữa, nôn sau khi bú, tiêu chảy, suy dinh dưỡng là do:
Thiếu enzyme galactose uridyl transferase nên galactose không chuyển được thành glucose.
Thiếu enzyme galactose uridyl transferase nên glucose không chuyển được thành galactose.
Thiếu enzyme insulin nên glucose không hấp thu vào thành ruột.
Dư thừa enzyme glucagon nên glucose ứ trong máu dẫn đến không hấp thu thêm vào thành ruột.
Giảm glucose máu do rối loạn khả năng hấp thu glucid:
Thiếu enzyme ở gan.
Thiếu enzyme galactose uridyl transferase nên glucose không chuyển được thành galactose.
Thiếu enzyme insulin nên glucose không hấp thu vào thành ruột.
Dư thừa enzyme glucagon nên glucose ứ trong máu dẫn đến không hấp thu thêm vào thành ruột.
Giảm glucose máu do rối loạn khả năng dự trữ glucose:
Gan tăng khả năng dự trữ glucid.
Gan tăng khả năng tăng tạo glucid từ các sản phẩm khác.
Thiếu bẩm sinh enzyme phosphorylase gây glucose không chuyển hóa thành glycogen ở gan.
Thiếu bẩm sinh enzyme amylo-1-6-glucosidase gây glycogen không chuyển hóa thành glucose.
Giảm glucose máu do tăng mức tiêu thụ:
Ngạt
Gây mê
Run (chống rét)
Ngủ
Giảm glucose máu trong trường hợp co cơ, sốt kéo dài là do:
Rối loạn hấp thu glucid.
Rối loạn khả năng dự trữ.
Tăng mức tiêu thụ.
Rối loạn điều hòa của hệ thần kinh, nội tiết.
