30 câu hỏi
Cơ chế gây đau trong viêm cấp là do:
Giải phóng các chất hoạt mạch
Nhiễm acid trong ổ viêm
Tăng nồng độ ion trong ổ viêm
Xung huyết động mạch, ổ viêm nhiều oxy
Tăng áp lực thẩm thấu trong ổ viêm
Viêm là một phản ứng (1) Có tính quy luật của cơ thể. (2) Không có tính quy luật, phụ thuộc từng cá thể. (3) Chỉ có ở động vật có hệ thần kinh phát triển.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Trong phản ứng viêm có hiện tượng (1) Hủy hoại bệnh lý (do tác nhân gây viêm). (2) Phòng ngự sinh lý (do đề kháng cơ thể). (3) Bản chất của các hiện tượng này là giống nhau, không phụ thuộc nhiều vào tác nhân gây viêm.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Phản ứng chính yếu trong quá trình viêm (đặc hiệu và không đặc hiệu) là (1) Phản ứng mạch máu. (2) Phản ứng tế bào. (3) Và phản ứng tạo sẹo.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Cơ chế chính dẫn đến sự hình thành dịch rỉ viêm là (1) Tăng áp lực thủy tĩnh tại ổ viêm (2) Tăng tính thấm thành mạch tại ổ viêm. (3) Do xung huyết, ứ máu.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Dịch rỉ viêm là loại dịch (1) Do xuất tiết. (2) Do thấm thụ động. (3) Với nồng độ protein <25mg/l.
25mg/l.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Dịch rỉ viêm loại thanh dịch (1) Chứa nhiều albumine. (2) Chứa nhiều fibrinogen. (3) Thường gặp trong viêm cấp.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Trong viêm, bạch cầu dễ bám vào thành mạch là do (1) Bề mặt tế bào nội mô có các phân tử kết dính (2) Bề mặt bạch cầu có các phân tử kết dính. (3) Nhờ các phân tử kết dính này mà bạch cầu có thể bám mạch, thoát mạch và tiến tới ổ viêm.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Các chất gây hóa hướng động bạch cầu: (1) Các peptide, các cytokine, các sản phẩm của bổ thể. (2) LFA-1, CR3, VlA-4, L-selectin. (3) Giúp bạch cầu tiêu diệt vi khuẩn.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Khi tiến đến ổ viêm, bạch cầu tiêu hủy đối tượng thực bào bằng cách thức phổ biến là: (1) Nuốt, hòa màng lysosom, đổ enzym vào phagosom. (2) Tiết các enzyme tiêu protease. (3) Các enzyme được tiết ra bên trong tế bào và có thể phóng thích ra cả môi trường ngoại bào.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Tế bào chủ yếu tham gia chính trong các phản ứng viêm đặc hiệu là: (1) Bạch cầu đa nhân trung tính, đại thực bào. (2) Đại thực bào, lymphocyte. (3) Và tế bào NK.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Mục tiêu của môn sinh lý bệnh học nhằm kiến tạo cho thầy thuốc
Biết cách phòng và điều trị bệnh
Một quan điểm, một phương pháp suy luận đúng đắn trong những vấn đề của y học.
Biết cách giải thích các vấn đề bệnh lý
Biết cách phát hiện triệu chứng bệnh
Mục tiêu cuối cùng của sinh lý bệnh học là
Tìm hiểu về các quá trình bệnh lý điển hình
Tìm hiểu về những quy luật hoạt động của cơ quan, tổ chức bị bệnh
Tìm hiểu về quy luật hoạt động của bệnh nói chung
Tìm hiểu về bệnh sinh của các bệnh lý nói chung
Thứ tự tiến hành một phương pháp thực nghiệm là
Quan sát, đặt giả thuyết và thực nghiệm chứng minh
Quan sát, thực nghiệm chứng minh và đặt giả thuyết
Thực nghiệm chứng minh, quan sát và đặt giả thuyết
Đặt giả thuyết, thực nghiệm chứng minh và quan sát
Đối tượng nghiên cứu của sinh lý bệnh học là
Tế bào
Cơ quan
Các chức năng trong cơ thể
Cơ thể bệnh
Sinh lý bệnh là môn học
Nghiên cứu về cơ chế sinh bệnh ở từng bệnh lý cụ thể
Nghiên cứu về rối loạn chức năng các cơ quan bệnh
Nghiên cứu về các quá trình bệnh lý điển hình diễn ra trong cơ thể
Nghiên cứu sinh bệnh học của các quá trình bệnh lí điển hình, của cơ quan bị bệnh và của bệnh nói chung
Câu thể hiện vai trò của sinh lý bệnh học trong y học, NGOẠI TRỪ:
Sinh lý bệnh học giúp giải thích các cơ chế bệnh lý
Sinh lý bệnh học giúp y học hiện đại phát triển
Sinh lý bệnh học giúp điều trị và phòng bệnh
Sinh lý bệnh học giúp phân biệt đâu là duy vật biện chứng, đâu là duy tâm siêu hình trong y học
Nói Sinh lý bệnh là triết học của y học vì
Nội dung môn học thể hiện quan điểm duy vật biện chứng
Nội dung môn học vừa thể hiện quan điểm duy vật biện chứng vừa thể hiện quan điểm duy tâm siêu hình của triết học
Nội dung môn học thể hiện các quy luật của triết học.
Nội dung môn học cung cấp những cơ sở khoa học để giải thích những hiện tượng bệnh lý theo quan điểm duy vật biện chứng
Nói Sinh lý bệnh là cơ sở của y học hiện đại vì
Nội dung môn học thể hiện những vấn đề của y học hiện đại
Việc giải thích những vấn đề bệnh lý dựa trên thành tựu của y học hiện đại
Nội dung môn học thể hiện quan điểm duy vật biện chứng
Nội dung môn học thể hiện những vấn đề bệnh lý có thể giải thích được
Nói Sinh lý bệnh soi sáng công tác dự phòng vì
Nội dung môn học giúp thầy thuốc có khả năng ngăn không cho bệnh xảy ra
Nội dung môn học giúp thầy thuốc biết cách ngăn không cho bệnh xảy ra và dự phòng biến chứng cho bệnh nhân
Nội dung môn học cần thiết cho các bác sĩ y học dự phòng
Tất cả đều đúng
Nói Sinh lý bệnh soi sáng công tác điều trị vì
Nội dung môn học giải thích cơ chế của các hiện tượng bệnh lý xảy ra
Nội dung môn học giúp thầy thuốc biết cách xử trí các tình huống bệnh xảy ra
Nội dung môn học giải thích cơ chế của các hiện tượng bệnh lý xảy ra, giúp thầy thuốc biết cách xử trí nó.
Nội dung môn học thể hiện các phương pháp điều trị bệnh
Nói Sinh lý bệnh là cầu nối giữa y học cơ sở và y học lâm sàng vì
Nội dung môn học vừa thể hiện phần y học cơ sở vừa thể hiện phần y học lâm sàng
Phải học các môn y học lâm sàng rồi mới học môn sinh lý bệnh học
Nội dung môn học giúp các thầy thuốc những cơ sở lý luận y học để xử trí các hiện tượng bệnh lý trên lâm sàng
Nội dung môn học giúp các thầy thuốc những cơ sở lý luận y học để xử trí các hiện tượng bệnh lý trên lâm sàng một cách khoa học
Nói Sinh lý bệnh là cầu nối giữa các môn y học cơ sở vì
Trong chương trình học phải xếp các môn học cơ sở liên tiếp nhau
Sinh lý bệnh học thừa hưởng các thành tựu khoa học của các môn y học cơ sở khác
Sinh lý bệnh nhất thiết phải được xếp học trước các môn y học cơ sở khác như sinh lý, vi sinh, mô phôi,....
Muốn hiểu Sinh lý bệnh đòi hỏi thầy thuốc phải học các môn y học cơ sở khác
"Bệnh là do rối loạn hằng định nội môi của cơ thể" là quan niệm theo học thuyết nào sau đây
Cơ học
Hóa học
Tâm thần học
Duy tâm siêu hình
"Bệnh là do rối loạn cấu trúc phân tử của tế bào" là quan niệm theo học thuyết nào sau đây
Cơ học
Hóa học
Tâm thần học
Duy tâm siêu hình
Quan niệm "Bệnh là do rối loạn cấu trúc phân tử của tế bào" là quan niệm về bệnh ở thế kỷ nào
Thế kỷ XIV – XV
Thế kỷ XVI – XVII
Thế kỷ XVIII – XIX
Thế kỷ XX
Quan niệm "Bệnh là do tổn thương ở tế bào" là quan niệm về bệnh ở thế kỷ nào
Thế kỷ XIV – XV
Thế kỷ XVI – XVII
Thế kỷ XVIII – XIX
Thế kỷ XX
Quan niệm "Bệnh là do rối loạn hằng định nội môi của cơ thể" là quan niệm về bệnh ở thế kỷ nào
Thế kỷ XIV – XV
Thế kỷ XVI – XVII
Thế kỷ XVIII – XIX
Thế kỷ XX
Quan niệm "Bệnh là do rối loạn thích nghi của cơ thể" là quan niệm về bệnh ở thế kỷ nào
Thế kỷ XIV – XV
Thế kỷ XVI – XVII
Thế kỷ XVIII – XIX
Thế kỷ XX
Quan niệm về bệnh theo học thuyết của Pavlov là quan niệm theo
Tâm thần học
Duy tâm siêu hình
Duy vật biện chứng
A và C đều đúng
