30 câu hỏi
Cơ chế khởi động chính yếu của cổ trướng trong xơ gan là:
Tăng áp lực thẩm thấu muối
Giảm áp lực thẩm thấu keo
Tăng tính thấm thành mạch
Tăng áp lực thủy tĩnh
Cản trở tuần hoàn bạch huyết
Cơ chế khởi động chính yếu của phù trong suy tim là:
Tăng áp lực thẩm thấu muối
Giảm áp lực thẩm thấu keo
Tăng tính thấm thành mạch
Tăng áp lực thủy tĩnh
Cản trở tuần hoàn bạch huyết
Mất nước qua đường mồ hôi không gây hậu quả nào sau đây:
Ưu trương ngoại bào
Ứ nước nội bào
Mất nước ngoại bào
Mất nước nội bào
Mất Na+
Rối loạn tiêu hóa nào sau đây không gây ứ nước hoặc mất nước:
Ỉa lỏng
Đau bụng
Tắc ruột thấp
Tắc ruột cao
Nôn
Tình trạng ngộ độc nước có đặc điểm sau, ngoại trừ:
Rất khó xảy ra do khả năng đào thải nước của thận vượt quá khả năng hấp thu của ruột.
Rất dễ xảy ra do khả năng đào thải nước của thận thấp hơn khả năng hấp thu của ruột.
Được báo hiệu sớm với các triệu chứng buồn nôn, nhức đầu.
Thường do thầy thuốc gây ra.
Lượng nước tiểu có thể đạt đến mức tối đa là 16ml/phút.
Hậu quả của ngộ độc nước là tình trạng tích nước với hiện tượng:
Ưu trương nội và ngoại bào
Nhược trương nội và ngoại bào
Ưu trương nội bào, nhược trương ngoại bào
Nhược trương nội bào, ưu trương ngoại bào
Chỉ gây ưu trương nội bào
Các trường hợp sau đây đều có thể gây ra tình trạng giữ Na+ dẫn đến sự xuất hiện của triệu chứng phù, ngoại trừ:
Giảm lọc Na+ ở cầu thận
Tăng tái hấp thu Na+ ở ống thận
Tăng tiết aldosterol thứ phát
Chế độ ăn nhiều muối
Giảm lượng máu đến thận.
Về cơ chế giảm áp lực thẩm thấu keo máu gây phù, quan điểm nào sau đây không phù hợp:
Albumin quyết định 80% áp lực keo máu
Khi albumin máu giảm sẽ được bù bởi sự gia tăng lipid, glucid
Áp lực keo máu đối trọng với áp lực thủy tĩnh
Áp lực keo máu có tác dụng giữ và hút nước vào lòng mạch
Không có tương quan chặt chẽ giữa áp lực keo với mức độ trầm trọng của phù
pH của hệ đệm không thay đổi khi (1) Thành phần kết hợp = 50%, (2) Thành phần phân ly = 50%, (3) và khi đó pH sẽ bằng pK.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Hệ đệm bicarbonate (1) Có pK = 6.1 nhưng rất linh hoạt, (2) Có pK = 6.8 nên rất linh hoạt, (3) và là hệ đệm chính của ngoại bào.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Hệ đệm phosphate (1) Là hệ đệm chính của nội bào, (2) Là hệ đệm chính của ngoại bào, (3) và của nước tiểu.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Các hệ thống đệm của cơ thể tham gia điều hòa pH rất nhanh (1) Mà mức độ hiệu quả phụ thuộc vào hệ bicarbonate, (2) Mà mức độ hiệu quả phụ thuộc vào hệ phosphate, (3) và có tác dụng rất triệt để.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Trung tâm hô hấp rất nhạy cảm với (1) Nồng độ CO2 trong máu động mạch, (2) Nồng độ O2 trong máu tĩnh mạch, (3) khi nồng độ này tăng thì hô hấp tăng và ngược lại.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Trong nhiễm acid chuyển hóa (1) NaHCO3 giảm, pCO2 giảm, (2) NaHCO3 giảm, pCO2 bình thường, (3) và hô hấp sẽ điều hòa bằng cách giảm thông khí.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Trong nhiễm acid hô hấp (1) NaHCO3 bình thường, pCO2 tăng, (2) NaHCO3 giảm, pCO2 tăng, (3) và hô hấp sẽ điều hòa bằng cách tăng thông khí.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Trong nhiễm base chuyển hóa (1) NaHCO3 tăng, pCO2 giảm, (2) NaHCO3 tăng, pCO2 bình thường, (3) và hô hấp sẽ điều hòa bằng cách giảm thông khí.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Trong nhiễm base hô hấp (1) NaHCO3 giảm, pCO2 giảm, (2) NaHCO3 bình thường, pCO2 giảm, (3) và hô hấp sẽ điều hòa bằng cách tăng thông khí.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Điều hòa pH của hô hấp (1) Nhanh và triệt để, (2) Nhanh nhưng không đủ để đưa pH về sinh lý bình thường, (3) nhưng điều hòa của hô hấp là cần thiết.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Điều hòa pH của thận (1) Nhanh, triệt để, (2) Chậm, triệt để, (3) thông qua việc bài tiết nước tiểu kiềm hoặc acid.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Thận thải chất acid thừa chủ yếu dưới dạng (1) Acid chuẩn độ, (2) Ion amoni NH4+, (3) và tái hấp thu hoàn toàn NaHCO3.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Ion amonie NH4+ (1) Khuyếch tán được qua màng sinh vật, (2) Không khuyếch tán được qua màng sinh vật, (3) và được bài xuất thay cho các cation kiềm như Na+, K+.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Khi nhiễm acid (1) H+ từ nội bào sẽ ra ngoại bào, (2) H+ từ ngoại bào sẽ vào nội bào, (3) và kèm theo hiện tượng xương mất vôi.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Khi nhiễm base (1) H+ từ nội bào sẽ ra ngoại bào, (2) H+ từ ngoại bào sẽ vào nội bào, (3) và kèm theo hiện tượng tétanie.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Trong ỉa lỏng cấp và nặng sẽ (1) Gây nhiễm acid chuyển hóa, (2) Gây nhiễm base chuyển hóa, (3) và không làm tăng khoảng trống anion.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Dò tụy tạng, dẫn lưu tá tràng, toan máu ống thận gây nhiễm acid (1) Có tăng khoảng trống anion, (2) Không tăng khoảng trống anion, (3) vì mất HCO3.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Nhiễm acid chuyển hóa là hậu quả của (1) Tích tụ các chất acid cố định, (2) Mất chất kiềm, (3) xuất hiện khi pH ngoại bào giảm dưới 7.38.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Nhiễm base là hậu quả của (1) Tích tụ HCO3, (2) Giảm pCO2, (3) xuất hiện khi pH ngoại bào tăng trên 7.5.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Trong nhiễm acid chuyển hóa có tăng khoảng trống anion thì nguyên nhân là do (1) Tích tụ các acid hữu cơ, (2) Mất HCO3- hoặc do tăng Cl trong máu, (3) và rất cần được điều trị bổ sung bằng các dung dịch kiềm.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Hen phế quản (1) Gây nhiễm base hô hấp, (2) Gây nhiễm acid hô hấp, (3) vì có tăng H2CO3 trong máu.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Khi nôn nhiều sẽ gây ra tình trạng (1) Nhiễm acid chuyển hóa, (2) Nhiễm base chuyển hóa, (3) và kèm theo hiện tượng giảm Cl-.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
