30 câu hỏi
Triệu chứng gan nhiễm mỡ trong đái đường cơ chế là do (1) Tăng tiêu mỡ. (2) Tăng tạo mỡ. (3) Gây tích tụ tại gan.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Triệu chứng đái nhiều trong đái đường là (1) Do đa niệu thẩm thấu. (2) Do hậu quả của tăng glucose máu trường diễn. (3) Gây mất nước và điện giải.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Biến chứng nhiễm trùng trong đái đường là do (1) Giảm sức đề kháng. (2) Giảm khả năng tạo kháng thể và thực bào. (3) Thường gặp là lao phổi.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Thương tổn mao mạch trong đái đường là do (1) Tích tụ các glycoprotein bất thường trong màng cơ bản. (2) Tích tụ các phức hợp kép có chứa glucose hoặc những dẫn xuất của glucose. (3) Gây vữa xơ mạch máu.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Cơ chế trực tiếp dẫn đến hôn mê nhiễm acid céton trong đái đường type 1 là do (1) Giảm tưới máu não, rối loạn chuyển hóa tế bào não. (2) Thiếu máu não. (3) Phối hợp với rối loạn điện giải và nhiễm độc.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Thương tổn tế bào gan dẫn đến giảm glucose máu là do các cơ chế sau, ngoại trừ:
Giảm dự trữ glycogen trong gan
Giảm tiết glucose từ gan vào máu
Giảm tạo glucose từ lipid
Giảm tạo glucose từ protid
Ứ glycogen tiên phát ở gan
Hiện tượng thất thoát glucose qua thận dẫn đến giảm glucose máu là do các cơ chế sau, ngoại trừ:
Thiếu men phosphatase ở ống thận
Giảm ngưỡng thận đối với glucose
Nồng độ glucose máu vẫn bình thường
Nồng độ glucose lọc qua cầu thận vượt ngưỡng hấp thu của ống thận
Men phosphatase bị thiếu bẩm sinh
Hiện tượng thất thoát glucose qua thận dẫn đến giảm glucose máu không do cơ chế sau đây gây ra:
Thiếu men phosphatase ở ống thận
Giảm ngưỡng thận đối với glucose
Nồng độ glucose lọc qua cầu thận vượt ngưỡng hấp thu của ống thận
Giảm hấp thu glucose ở ống thận chứ nồng độ glucose máu vẫn bình thường
Men phosphatase bị thiếu bẩm sinh
Trường hợp nào sau đây không gây tăng insulin chức năng:
Phẫu thuật cắt bỏ dạ dày
Giai đoạn tiền đái đường
Béo phì
Nhạy cảm với leucin
U tế bào bêta tuyến tụy
Thiểu năng (Rối loạn) tuyến nội tiết nào sau đây không gây hạ glucose máu:
Thiểu năng tuyến yên
Thiểu năng vỏ thượng thận
Cường vỏ thượng thận
Thiếu hụt tế bào alpha của tụy
Suy tủy thượng thận
Trong giảm glucose máu giai đoạn đầu, triệu chứng nào sau đây không do catécholamin gây ra:
Co mạch
Tăng huyết áp
Tăng tiết mồ hôi
Giãn đồng tử
Giảm nhịp tim
Thông thường, khi nồng độ glucose máu giảm dưới mức nào sau đây thì sẽ kích thích hệ phó giao cảm:
< 1g/l
>
< 0.8g/l
>
< 0.7g/l
>
< 0.5g/l
>
< 0.3g/l
>
Trong giảm glucose máu giai đoạn mất bù có biểu hiện tổn thương thần kinh trung ương, cụ thể là tổn thương vỏ não. Cơ chế là do vỏ não:
Ở xa tim nhất
Dễ bị tổn thương nhất
Nhạy cảm với giảm glucose máu hơn các vùng não khác
Có vai trò quan trọng nhất
Là nơi phát nguyên của bó tháp
Trong giảm glucose máu giai đoạn mất bù, triệu chứng nào sau đây không do tổn thương vỏ não gây ra:
Rối loạn cảm giác
Rối loạn thị giác
Rối loạn ngôn ngữ
Rối loạn vận động
Rối loạn tuần hoàn
Định nghĩa nào sau đây không phù hợp với đái đường:
Đái đường là bệnh chuyển hóa có liên quan với rối loạn sử dụng glucose ở tế bào
Nguyên nhân do thiếu tương đối insulin
Nguyên nhân do thiếu tuyệt đối insulin
Thể hiện với tăng glucose máu trường diễn
Hết thảy đều do di truyền
Định nghĩa nào sau đây không phù hợp với đái đường:
ĐTĐ là bệnh chuyển hóa có liên quan với rối loạn sử dụng glucose ở tế bào.
ĐTĐ có nguyên nhân do thiếu tương đối hoặc tuyệt đối insulin
ĐTĐ có biểu hiện tăng tiêu mỡ.
ĐTĐ biểu hiện với tăng glucose máu trường diễn
ĐTĐ do nguyên nhân duy nhất là di truyền
Định nghĩa nào sau đây không phù hợp với đái tháo đường:
ĐTĐ có nguyên nhân do thiếu tuyệt đối insulin
ĐTĐ có nguyên nhân do thiếu tương đối insulin
ĐTĐ biểu hiện với tăng glucose máu trường diễn
ĐTĐ là bệnh chuyển hóa có liên quan với rối loạn sử dụng glucose ở tế bào
ĐTĐ dù nguyên phát hay thứ phát đều có liên quan đến yếu tố di truyền
Đái đường thứ phát có thể xuất hiện sau những trường hợp sau, ngoại trừ:
Phẫu thuật cắt bỏ tụy
Cường phó giáp nguyên phát
Thiểu năng tuyến giáp
Tăng năng vỏ thượng thận
Bệnh to cực
Đái tháo đường sẽ không xuất hiện trong trường hợp nào sau đây:
Bệnh to cực
Phẫu thuật cắt bỏ tụy
Ưu năng vỏ thượng thận
Thiểu năng tuyến giáp
Cường phó giáp nguyên phát
Các triệu chứng thần kinh nào sau đây không xuất hiện trong hạ đường huyết giai đoạn mất bù:
Liệt 2 chi dưới
Liệt nửa người
Hôn mê
Run rẫy
Co giật
Biến chứng nhiễm trùng trong ĐTĐ thường là do các cơ chế sau, ngoại trừ:
Giảm khả năng tạo kháng thể
Nhiễm trùng cơ hội thoáng qua
Giảm khả năng của các tế bào thực bào
Nhiễm trùng thường là ở da và lao phổi
Giảm sức đề kháng của cơ thể
Về vai trò của lipid, các nhận định sau đây là đúng, trừ:
Cung cấp 25-30% năng lượng cơ thể.
Là nguồn năng lượng dự trữ lớn nhất trong cơ thể.
Tham gia cấu trúc màng tế bào.
Lượng mỡ thay đổi theo tuổi và giới.
Mọi trường hợp cơ thể phải tăng đốt lipid đều lãng phí.
Về vai trò của lipid, các nhận định sau đây đúng, ngoại trừ:
Cung cấp 60-65% năng lượng cơ thể.
Là nguồn năng lượng dự trữ lớn nhất.
Tham gia cấu trúc màng tế bào.
Tỷ lệ mỡ tăng theo tuổi.
Tỷ lệ mỡ thay đổi theo giới.
Về vai trò của lipid, các nhận định sau đây đúng, ngoại trừ:
Cung cấp 25-30% năng lượng cơ thể.
Là nguồn năng lượng dự trữ lớn nhất.
Tham gia cấu trúc màng tế bào.
Tỷ lệ mỡ không tăng theo tuổi.
Tỷ lệ mỡ thay đổi theo giới.
Về nhu cầu lipid, các nhận định sau đây là đúng, trừ:
Phải đủ các axit béo chưa bảo hoà.
Axit linoleic là axit béo không thể thiếu.
Lipid thực vật chứa nhiều axit béo chưa bảo hoà hơn lipid động vật.
Axit béo chưa bảo hoà gây tăng cholesterol máu.
Khuyên nên dùng nhiều lipid thực vật hơn lipid động vật.
Về nhu cầu lipid, các nhận định sau đây là đúng, ngoại trừ:
Phải đủ các axit béo bảo hoà.
Axit linoleic là axit béo không thể thiếu.
Lipid thực vật chứa nhiều axit béo chưa bảo hoà hơn lipid động vật.
Axit béo chưa bảo hoà hạn chế tăng cholesterol máu.
Nên dùng nhiều lipid thực vật hơn lipid động vật.
Về béo phì, các nhận định sau đây đúng, trừ:
Là tình trạng tích mỡ quá mức bình thường trong cơ thể.
Mỡ tích lại chủ yếu dưới dạng triglycerid trong mô mỡ.
Được đánh giá theo công thức không phụ thuộc lâm sàng.
Công thức tính chỉ số khối cơ thể giúp đánh giá béo phì.
Công thức Lorentz giúp đánh giá béo phì.
Về béo phì, các nhận định sau đây là đúng, ngoại trừ:
Là sự tích mỡ quá nhiều trong cơ thể.
Mỡ tích lại chủ yếu dưới dạng triglycerid.
Gọi là béo bụng khi vòng bụng trên vòng môn lớn hơn 1 đối với nam.
Gọi là béo mông khi vòng bụng trên vòng mông nhỏ hơn 0,8 đối với nữ.
Béo mông nguy hiểm hơn béo bụng.
Về béo phì, các nhận định sau đây là đúng, ngoại trừ:
Là sự tích mỡ quá nhiều trong cơ thể.
Mỡ tích lại chủ yếu dưới dạng cholesterol.
Gọi là béo bụng khi vòng bụng trên vòng môn lớn hơn 1 đối với nam.
Gọi là béo bụng khi vòng bụng trên vòng mông lớn hơn 0,8 đối với nữ.
Béo bụng nguy hiểm hơn béo mông.
Theo khuyến cáo của tổ chức y tế thế giới áp dụng đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo chỉ số khối cơ thể cho người trưởng thành ở các nước đang phát triển, gọi là béo phì khi chỉ số khối cơ thể:
> 23
> 24
> 25
> 26
> 27
