30 câu hỏi
Phát biểu: "Sự hoạt động không bình thường của tế bào là nguồn gốc của bệnh tật" (1) Là phát biểu của Pauling về bệnh lý phân tử. (2) Là phát biểu của Wirchov về bệnh học tế bào. (3) Thuyết này quên mất con người tổng thể.(tr.13)
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Thuyết thần kinh luận trong bệnh lý học (1) Cho bệnh là do rối loạn hoạt động phản xạ của hệ thần kinh (2) Đã tuyệt đối hóa vai trò của vỏ não. (3) Đã cản trở những nghiên cứu phát triển các ngành học khác.(tr.14)
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Theo thuyết phân tâm học của Freud (1) Cho bệnh là sản phẩm của một sự dồn ép của ý thức lên trên tiềm thức. (2) Bệnh là do những biểu hiện của bản năng chết (Thanatos) từ trong tiềm thức ra bên ngoài. (3) Thường thể hiện bệnh qua những hành vi sai lạc, giấc mơ.(tr.14)
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Điều trị bệnh theo Freud là phải: (1) Giải dồn ép (dépression). (2) Chuyển những dồn ép từ tiềm thức thành ý thức. (3) Bằng phương pháp phân tâm học (psychanalyse).(tr.14)
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Phải quan niệm trong con người: (1) Có sự thống nhất giữa nội và ngoại môi. (2) Có thống nhất nhưng vẫn mâu thuẫn. (3) Muốn tồn tại cơ thể phải thích nghi. Quan niệm như vậy giúp cho người thầy thuốc có thái độ xử lý đúng đối với bệnh.(tr.15)
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Quan niệm bệnh có tính chất của một cân bằng mới kém bền sẽ dẫn đến thái độ đúng của người thầy thuốc là (1) Xem trọng công tác phòng bệnh. (2) Tôn trọng cân bằng sinh lý, can thiệp để nhanh chóng phá vỡ cân bằng bệnh lý theo hướng có lợi cho cơ thể. (3) Bảo vệ khả năng thích nghi của cơ thể.(tr.15)
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Quan niệm bệnh giới hạn khả năng thích nghi của cơ thể sẽ dẫn đến thái độ đúng của người thầy thuốc là (1) Xem trọng công tác phòng bệnh. (2) Hạn chế hiện tượng hủy hoại bệnh lý, tăng cường phòng ngự sinh lý. (3) Bảo vệ khả năng thích nghi có hạn của cơ thể.(tr.15,16)
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Quan niệm bệnh hạn chế sinh hoạt bình thường sẽ dẫn đến thái độ đúng của người thầy thuốc là (1) Đặt nặng công tác phòng chống các bệnh có tính chất xã hội. (2) Nhanh chóng điều trị trả bệnh nhân về sinh hoạt bình thường sớm. (3) Ưu tiên điều trị bảo tồn.(tr.16)
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Môn học nghiên cứu về nguyên nhân gây bệnh, điều kiện phát sinh bệnh là (1) Bệnh nguyên học. (2) Bệnh sinh học. (3) Có vai trò quan trọng quyết định sự chính xác của phương pháp điều trị và sự đặc hiệu của biện pháp ngăn ngừa.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Khái niệm có tính chất toàn diện trong bệnh nguyên học (1) Nhìn nhận có mối quan hệ giữa nguyên nhân và điều kiện gây bệnh. (2) Nhìn nhận tầm quan trọng và vị trí nhất định trong quá trình gây bệnh của nguyên nhân, điều kiện, thể tạng. (3) Thể hiện qua quy luật nhân quả.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Quan niệm khoa học về bệnh nguyên sẽ dẫn đến sự tích cực của công tác điều trị và dự phòng. Đó là (1) Ngừa nguyên nhân, giới hạn tác dụng của điều kiện, tăng cường hoạt động tốt của thể tạng. (2) Áp dụng phương châm phòng bệnh trong điều trị. (3) Bảo vệ khả năng thích nghi của cơ thể đến mức tối đa.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Trong điều trị học (1) Điều trị nguyên nhân là tốt nhất. (2) Phải nghiên cứu về cơ chế phát sinh, phát triển, tiến triển và kết thúc của bệnh. (3) Điều trị theo cơ chế bệnh sinh cũng giúp ích nhiều (khi không biết nguyên nhân).
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Trong bệnh sinh học, vai trò của yếu tố bệnh nguyên (1) Rất quan trọng trong mọi khâu của bệnh. (2) Rất quan trọng trong diễn tiến của bệnh. (3) Tùy thuộc cường độ, thời gian, vị trí.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Vai trò của phản ứng tính trong bệnh sinh (1) Thay đổi tùy thuộc từng cá thể. (2) Nói lên mối quan hệ giữa toàn thân và cục bộ trong quá trình bệnh sinh. (3) Tuổi, giới, môi trường, thần kinh nội tiết,... có thể ảnh hưởng đến phản ứng tính.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Trong quá trình bệnh sinh (1) Nguyên nhân ban đầu gây ra một số hậu quả, hậu quả đó trở thành nguyên nhân cho các hậu quả khác và có thể tác động xấu ngược trở lại làm bệnh diễn tiến ngày càng nặng. (2) Nguyên nhân ban đầu gây ra một số hậu quả, hậu quả đó trở thành nguyên nhân cho các hậu quả khác và cứ thế bệnh nặng dần. (3) Gọi là vòng xoắn bệnh lý.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Hạ glucose máu (1) Khi glucose máu giảm thấp một cách bất thường. (2) Khi glucose máu giảm dưới 80mg%. (3) Và chỉ có ý nghĩa khi chúng đi kèm với những dấu chứng lâm sàng đặc trưng.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Trong đói dài ngày, hạ glucose máu có biểu hiện lâm sàng trung bình sau (1) 40 ngày (2) 50 ngày). (3) Do kiệt cơ chất cần cho sự tân sinh đường.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Hạ glucose máu nguyên nhân từ gan là do (1) Giảm dự trữ glycogène trong gan. (2) Giảm tiết glucose từ gan vào máu. (3) Giảm tạo glucose từ các nguồn khác.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Hạ glucose máu nguyên nhân từ thận, cơ chế là do (1) Glucose máu vượt quá ngưỡng thận. (2) Thiếu bẩm sinh men phosphatase ở ống thận. (3) Gây mất glucose qua nước tiểu.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Trong phẫu thuật cắt bỏ dạ dày, hạ glucose máu là do (1) Thức ăn xuống ruột nhanh. (2) Tăng insuline chức năng. (3) Và tăng oxy hóa glucose trong tế bào.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Hạ glucose máu trong thiểu năng tuyến yên, cơ chế là do (1) Giảm ACTH. (2) Giảm TSH. (3) Giảm GH.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Triệu chứng của hạ glucose máu trong giai đoạn đầu chủ yếu là do (1) Rối loạn hoạt động của hệ thần kinh trung ương. (2) Hệ giao cảm bị kích thích gây tăng tiết catécholamine. (3) Vì giảm nồng độ glucose 6 phosphate trong tế bào.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Hệ phó giao cảm sẽ bị kích thích khi glucose máu (1) Giảm dưới 0.5g/l. (2) Giảm dưới 0.3g/l. (3) Khi đó sẽ gây tăng nhịp tim và loạn nhịp.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Biểu hiện của hạ glucose máu trong giai đoạn mất bù là do: (1) Tổn thương hành não. (2) Tổn thương vỏ não. (3) Dẫn đến những rối loạn về cảm giác, ngôn ngữ, vận động.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Trong hạ glucose máu giai đoạn mất bù có biểu hiện liệt nửa người (1) Kèm dấu tổn thương bó tháp, Babinski (+). (2) Không kèm dấu tổn thương bó tháp, Babinski (-). (3) Nếu điều trị kịp thời sẽ khỏi và không để lại di chứng.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Yếu tố di truyền trong đái đường type 1 (1) Được quy định bởi một hoặc nhiều gen. (2) Có mối quan hệ với MHC trên nhiễm sắc thể số 6. (3) Giải thích những đáp ứng miễn dịch lệch lạc trên bệnh nhân đái đường.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Yếu tố môi trường trong đái đường type 1 được đề cập nhiều nhất là bị nhiễm các virus sinh đái đường ái tụy tạng, bằng cớ là: (1) Xuất hiện của bệnh đái đường chịu ảnh hưởng theo mùa (2) Giải phẫu bệnh phát hiện hình ảnh viêm đảo virus (3) Một số virus có khả năng phá hủy tế bào bêta tuyến tụy trong môi trường nuôi cấy.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Yếu tố miễn dịch (1) Liên quan đái đường type 1 qua đáp ứng tự miễn sau những tác động của yếu tố môi trường. (2) Liên quan với đái đường type 1 qua rối loạn đáp ứng miễn dịch trung gian tế bào (3) Đáp ứng phải rất mạnh.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Bệnh lý tự miễn ở đảo tụy gây đái đường type 1 (1) Diễn tiến chậm nhưng liên tục, có thể bảo vệ súc vật thí nghiệm bằng các phương pháp miễn dịch. (2) Diễn tiến nhanh nhưng không liên tục nên có thể khống chế được. (3) Là cơ sở cho việc điều trị đái đường bằng liệu pháp miễn dịch.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
Yếu tố môi trường trong đái đường type 2 (1) Liên quan với tuổi, độ béo phì, ít hoạt động thể lực (2) Liên quan với nhiễm virus và độc tố thức ăn (3) và có tính quyết định trong sự xuất hiện của bệnh.
(1)
(2)
(1) và (3)
(2) và (3)
(1), (2) và (3)
