25 câu hỏi
Định nghĩa về PHẢN ỨNG CÓ HẠI CỦA THUỐC, ĐIỀU nào sau đây KHÔNG ĐÚNG?
Xuất hiện khi bị quá liều.
Là phản ứng độc hại.
Có nguy cơ cao khi bệnh nhân kết hợp nhiều thuốc.
Chỉ liên quan đến thuốc.
Định nghĩa về PHẢN ỨNG CÓ HẠI CỦA THUỐC, ĐIỀU nào sau đây KHÔNG ĐÚNG?
Là phản ứng độc hại.
Có thể dự đoán trước.
Có nguy cơ cao khi bệnh nhân kết hợp nhiều thuốc.
Chỉ liên quan đến thuốc.
Được gọi là tác dụng không mong muốn (ADR) chỉ khi các PHẢN ỨNG xảy ra nếu dùng thuốc với LIỀU:
Độc.
Bất thường.
Bình thường.
Cao.
Đây là những NGUY CƠ gây ra ADR, NGOẠI TRỪ:
Đường dùng thuốc sai gây ra ADR.
Thanh niên là đối tượng dễ xảy ra ADR hơn trẻ sơ sinh.
Các bệnh lý kèm theo trên một người bệnh.
Sự phối hợp các chất trong cùng công thức chưa hợp lý.
PHẢN ỨNG CÓ HẠI của thuốc có thể XẢY RA:
Ngay khi dùng thuốc.
Vài ngày sau khi dùng thuốc.
Khi ngưng thuốc.
Tất cả đều đúng.
Bệnh nhân nhập viện vì SUY GAN do uống 1 vỉ PARACETAMOL kèm với RƯỢU là:
Phản ứng có hại của thuốc.
Biến cố có hại của thuốc.
Ngộ độc thuốc.
Sai sót trong dùng thuốc.
Bệnh nhân có tiền sử VIÊM DẠ DÀY đang dùng thuốc bổ sung SẮT, sau đó bệnh nhân đi cầu ra PHÂN ĐEN, vậy đây là:
Phản ứng có hại của thuốc.
Biến cố có hại của thuốc.
Tai biến do thuốc.
Sai sót trong dùng thuốc.
Một thuốc A nghiên cứu sản xuất dùng điều trị TĂNG HUYẾT ÁP, nhưng tác dụng hạ huyết áp thì ÍT nhưng tác dụng GÂY CƯƠNG DƯƠNG THÌ NHIỀU nên sau đó thuốc được chỉ định làm thuốc điều trị rối loạn cương dương, vậy TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN CƯƠNG DƯƠNG là:
Phản ứng có hại của thuốc.
Biến cố có hại của thuốc.
Tác dụng phụ của thuốc.
Tai biến do thuốc.
Ta có thể PHÒNG NGỪA ADR được trong TRƯỜNG HỢP:
Phản ứng có hại của thuốc.
Biến cố có hại của thuốc.
Tai biến do thuốc.
Sai sót trong dùng thuốc.
Người ta LẬP DANH MỤC các thuốc “ Sound alike và Look alike” nhằm mục đích PHÒNG TRÁNH:
Phản ứng có hại của thuốc.
Biến cố có hại của thuốc.
Tai biến do thuốc.
Sai sót trong dùng thuốc.
Tần suất ADR được gọi là “ÍT GẶP”:
1/100 – 1/1000.
> 1/100.
< 1/1000.
>
1/1000 – 1/10000.
Tần suất ADR được gọi là “HIẾM GẶP”:
1/100 – 1/1000.
> 1/100.
< 1/1000.
>
1/10 – 1/100.
Các BẬC trong phân loại ADR theo THỜI GIAN KHỞI PHÁT, NGOẠI TRỪ:
Chậm.
Tử vong.
Bán cấp.
Cấp tính.
Phân loại ADR theo “THỜI GIAN KHỞI PHÁT” thì mức độ CHẬM có THỜI GIAN KHỞI PHÁT là:
0 – 60 phút.
1 – 24 giờ.
> 12 giờ.
> 1 ngày.
PHÂN LOẠI theo TÍNH CHẤT của ADR MỞ RỘNG thì PHẢN ỨNG CÓ HẠI nào sau đây được xếp vào nhóm CHẬM:
Hội chứng Cushing do Corticoid.
Hạ đường huyết do Insulin.
Hội chứng Thalidomide.
Phản ứng dị ứng do Penicillin.
PHÂN LOẠI theo TÍNH CHẤT của ADR MỞ RỘNG thì PHẢN ỨNG CÓ HẠI nào sau đây được xếp vào nhóm GIA TĂNG:
Hội chứng Cushing do Corticoid.
Suy tủy do Cloramphenicol.
Xuất huyết do Warfarin.
Co giật khi ngưng dùng đột ngột Phenobarbital.
PHÂN LOẠI theo TÍNH CHẤT của ADR MỞ RỘNG thì PHẢN ỨNG CÓ HẠI nào sau đây được xếp vào nhóm LẠ THƯỜNG:
Chậm nhịp tim do dùng thuốc chẹn β.
Rối loạn chức năng đại tràng do thuốc xổ.
Hoại tử tế bào gan cấp do Halothan.
Suy tuyến thượng thận do ngưng dùng đột ngột Corticoid.
PHÂN LOẠI theo TÍNH CHẤT của ADR MỞ RỘNG thì PHẢN ỨNG CÓ HẠI xảy ra sau một thời gian điều trị LÂU DÀI; thuộc loại:
Mạn tính.
Chậm.
Gia tăng.
Lạ thường.
PHÂN LOẠI theo TÍNH CHẤT của ADR MỞ RỘNG thì PHẢN ỨNG CÓ HẠI xuất hiện sau khi đã ngưng điều trị trong một thời gian; thuộc loại:
Mạn tính.
Chậm.
Hội chứng ngưng thuốc.
Lạ thường.
Khi nói đến YẾU TỐ làm GIA TĂNG nguy cơ phát sinh ADR là GIỚI TÍNH thì:
Nữ và nam đều có nguy cơ ADR giống nhau.
Nữ có nguy cơ bị ADR gấp 1,5 – 1,7 lần nam giới.
Nam có nguy cơ bị ADR gấp 1,5 – 1,7 lần nữ giới.
Người nam cao tuổi có nguy cơ bị ADR lớn hơn người nữ cao tuổi.
Các ƯU ĐIỂM của BÁO CÁO TỰ PHÁT trong phương pháp phát hiện ADR, NGOẠI TRỪ:
Xác định được tỷ lệ mắc bệnh.
Phát hiện nhanh.
Phát hiện phản ứng hiếm gặp.
Chi phí thấp.
NHƯỢC ĐIỂM của NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG PHA IV trong phương pháp PHÁT HIỆN ADR:
Không xác định được tỷ lệ mắc bệnh.
Nghiên cứu phức tạp và tốn kém.
Dễ bị ảnh hưởng bởi yếu tố nhiễu.
Chất lượng dữ liệu không đáng tin cậy.
Trong phương pháp đánh giá ADR, thang điểm đánh giá Naranjo thuộc loại “Có thể xảy ra ADR” có THANG ĐIỂM là:
≤ 0.
≥ 9.
5 - 8.
1 - 4.
Trong phương pháp đánh giá ADR, thang điểm đánh giá Naranjo thuộc loại “Nghi ngờ có ADR” có THANG ĐIỂM là:
≤ 0.
≥ 9.
5 - 8.
1 - 4.
Diethylstilbestrol có thể gây ra PHẢN ỨNG CÓ HẠI ĐẶC TRƯNG nào sau đây:
Tụt đường huyết nghiêm trọng.
Ung thư âm đạo ở bé gái do người mẹ đã dùng thuốc này trước đó.
Dị tật thai nhi.
Gây dị ứng thuốc nghiêm trọng.
