40 câu hỏi
Chọn phương án đúng:
Tài sản dở dang được vốn hóa chi phí đi vay theo IPSAS 5 được hiểu là:
Các tài sản của đơn vị.
Các tài sản cố định của đơn vị.
Các tài sản cần một khoảng thời gian đủ dài để sản xuất, hoàn thiện thì mới có thể đưa vào sử dụng theo mục đích xác định trước hoặc để bán.
Không phương án nào trên đây đúng
Một số tài sản trong đơn vị công:
Các tài sản được sản xuất thường xuyên trong một khoảng thời gian ngắn
Tòa nhà văn phòng
Tài sản cơ sở hạ tầng như cầu, đường,...
Các tài sản cần một khoảng thời gian đủ dài để có thể đưa vào sử dụng theo mục đích đã định trước hoặc đem bán.
Tài sản nào dưới đây là tài sản dở dang theo IPSAS 5:
(2); (3); (4)
(1); (2); (3)
(1); (3); (4)
(1); (2); (3); (4)
Những nhận định sau đây về thời điểm bắt đầu vốn hóa chi phí vay:
Các chi phí cho việc đầu tư hoặc sản xuất tài sản dở dang bắt đầu phát sinh.
Các chi phí đi vay phát sinh.
Các hoạt động cần thiết đang được thực hiện để đưa tài sản vào sử dụng hoặc bán.
Hỏi: Chi phí đi vay bắt đầu được vốn hóa khi thỏa mãn các điều kiện sau:
(1); (2)
(2); (3)
(1); (3)
(1); (2); (3)
Nhận định về các phương pháp ghi nhận chi phí đi vay theo IPSAS 5:
Theo phương pháp chuẩn, chi phí đi vay không bao giờ được vốn hóa.
Theo phương pháp chuẩn, chi phí đi vay được ghi nhận là một khoản chi phí trong kỳ trong mọi tình huống.
Theo phương pháp thay thế cho phép, chi phí đi vay không bao giờ được vốn hóa.
Theo phương pháp thay thế cho phép, về cơ bản chi phí đi vay được ghi nhận chi phí phát sinh trong kỳ, trừ trường hợp được vốn hóa.
Nhận định không đúng về các phương pháp ghi nhận chi phí đi vay theo IPSAS 5 là:
(1)
(2)
(3)
(4)
Đơn vị công lập A vay 100.000 bằng cách phát hành trái phiếu ngày 1/1/20x5 với lãi suất danh nghĩa 5,0%/năm. Lãi suất có hiệu lực của hợp đồng vay là 4,5%/năm.
Mức lãi suất làm cơ sở xác định chi phí đi vay là:
4,5%/năm.
5,0%/năm.
Cả 4,5%/năm và 5,0%/năm.
Không có đáp án nào trên đây đúng.
Xem xét các khoản chi phí sau đây:
Chi phí trực tiếp liên quan đến từng hợp đồng
Chi phí gián tiếp liên quan đến các hợp đồng
Chi phí khác liên quan đến khách hàng theo điều khoản trong hợp đồng
Hỏi: Chi phí hợp đồng xây dựng bao gồm:
Chỉ có (1)
Chỉ có (2)
Chỉ có (1); (2)
Tất cả các khoản chi phí nêu trên
Xem xét các khoản sau:
Doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng xây dựng
Mức doanh thu thay đổi do khối lượng xây dựng thay đổi
Các khoản tiền thưởng, các khoản được thanh toán khác
Hỏi: Doanh thu hợp đồng xây dựng bao gồm:
Chỉ có (1)
Chỉ có (2); (3)
Chỉ có (1); (2)
Tất cả các khoản nêu trên
Theo IPSAS 11, hợp đồng xây dựng giá cố định là hợp đồng xây dựng, trong đó:
Nhà thầu chấp thuận một mức giá thay đổi cho toàn bộ hợp đồng.
Nhà thầu chấp thuận một mức đơn giá thay đổi tính trên một đơn vị khối lượng công việc đã hoàn thành.
Nhà thầu chấp thuận một mức giá cố định cho toàn bộ hợp đồng hoặc một mức đơn giá cố định tính trên một đơn vị khối lượng công việc đã hoàn thành.
Nhà thầu được hoàn lại các khoản chi phí được phép thanh toán.
Theo IPSAS 11, hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm là hợp đồng xây dựng, trong đó:
Nhà thầu chấp thuận một mức giá thay đổi cho toàn bộ hợp đồng.
Nhà thầu chấp thuận một mức đơn giá thay đổi tính trên một đơn vị khối lượng công việc đã hoàn thành.
Nhà thầu chấp thuận một mức giá cố định cho toàn bộ hợp đồng hoặc một mức đơn giá cố định tính trên một đơn vị khối lượng công việc đã hoàn thành.
Nhà thầu được hoàn lại các khoản chi phí được phép thanh toán và trường hợp mang tính chất thương mại thì được thanh toán thêm một tỷ lệ phần trăm trên những chi phí này hoặc thêm một khoản cố định, nếu có. (chỉ tính với hợp đồng thương mại)
Theo IPSAS 11, hợp đồng xây dựng trong lĩnh vực công:
Không có hợp đồng phi thương mại chỉ có hợp đồng xây dựng thương mại
Chỉ bao gồm hợp đồng xây dựng phi thương mại
Bao gồm cả hợp đồng xây dựng thương mại và hợp đồng xây dựng phi thương mại
Không có hợp đồng xây dựng thương mại; Chỉ có hợp đồng xây dựng phi thương mại.
Doanh thu của hợp đồng xây dựng được xác định:
Luôn luôn xác định theo giá trị hợp lý của khoản đã thu
Luôn luôn xác định theo giá trị hợp lý của khoản sẽ thu
Xác định theo giá trị hợp lý của khoản đã thu hoặc sẽ phải thu.
Xác định theo số tiền thanh toán của khách hàng
Những nhận định sau đây về IPSAS 11 – hợp đồng xây dựng:
Doanh thu và chi phí được ghi nhận theo tiến độ xây dựng hoàn thành.
Khi tổng doanh thu của hợp đồng xây dựng thương mại lớn hơn tổng chi phí của nó, phần thặng dư của cả hợp đồng được phân bổ theo giai đoạn hoàn thành.
Khi tổng doanh thu của hợp đồng xây dựng thương mại nhỏ hơn tổng chi phí của nó thì mức thâm hụt được phân bổ theo giai đoạn hoàn thành. (ngay trong kỳ)
Hỏi: Những nhận định trên đây là không đúng:
Chỉ có 3
Chỉ có 1 và 2
Chỉ có 1 và 3
Chỉ có 2 và 3
Xem xét các điều kiện sau:
Tổng doanh thu của hợp đồng được xác định một cách đáng tin cậy
Chi phí phát sinh liên quan đến hợp đồng xác định được một cách đáng tin cậy
Đơn vị có khả năng chắc chắn thu được các lợi ích kinh tế hoặc dịch vụ tiềm tàng trong tương lai liên quan đến hợp đồng xây dựng
Hỏi: Kết quả hợp đồng xây dựng được xác định là tin cậy đối với hợp đồng xây dựng với giá cố định khi thỏa mãn các điều kiện:
(1); (2)
(2);(3)
(1); (2); (3)
(1); (3)
Những nhận định sau về phương pháp xác định tỷ lệ phần trăm hoàn thành của hợp đồng xây dựng:
Tỷ lệ phần trăm hoàn thành của hợp đồng xây dựng được xác định căn cứ vào tỷ lệ % chi phí đã phát sinh của phần công việc hoàn thành so với tổng số chi phí dự toán của hợp đồng
Tỷ lệ phần trăm hoàn thành của hợp đồng xây dựng được xây dựng căn cứ tỷ lệ % của giá trị phần công việc đã hoàn thành so với tổng doanh thu của hợp đồng xây dựng.
Tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối lượng xây lắp của cả hợp đồng.
Hỏi: Những nhận định đúng là:
Chỉ có 1
Chỉ có 2
Chỉ có 1 và 2
Tất cả các nhận định trên
Những nhận định sau về phương pháp xác định tỷ lệ phần trăm hoàn thành của hợp đồng xây dựng:
Tỷ lệ phần trăm hoàn thành của hợp đồng xây dựng được xác định căn cứ vào tỷ lệ % chi phí đã phát sinh của phần công việc hoàn thành so với tổng số chi phí dự toán của hợp đồng.
Tỷ lệ phần trăm hoàn thành của hợp đồng xây dựng được xây dựng căn cứ tỷ lệ % của giá trị phần công việc đã hoàn thành so với tổng doanh thu của hợp đồng xây dựng.
Tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối lượng xây lắp của cả hợp đồng.
Hỏi: Những nhận định đúng là:
Chỉ có (1)
Chỉ có (2)
Chỉ có (1) và (2)
Tất cả các nhận định trên
Số phải thu của hợp đồng xây dựng thương mại được trình bày trên báo cáo tình hình tài chính được xác định là:
Tổng chi phí phát sinh lũy kế và thặng dư (thâm hụt) lũy kế lớn hơn tổng số thanh toán theo tiến độ lũy kế.
Tổng chi phí phát sinh lũy kế và thặng dư (thâm hụt) lũy kế nhỏ hơn tổng số thanh toán theo tiến độ lũy kế.
Số tiền được cấp theo hợp đồng lũy kế lớn hơn Số tiền thanh toán theo tiến độ lũy kế.
Số tiền được cấp theo hợp đồng lũy kế nhỏ hơn Số tiền thanh toán theo tiến độ lũy kế.
Số phải trả của hợp đồng xây dựng thương mại được trình bày trên báo cáo tình hình tài chính được xác định là:
Tổng chi phí phát sinh lũy kế và thặng dư (thâm hụt) lũy kế lớn hơn tổng số thanh toán theo tiến độ lũy kế.
Tổng chi phí phát sinh lũy kế và thặng dư (thâm hụt) lũy kế nhỏ hơn tổng số thanh toán theo tiến độ lũy kế.
Số tiền được cấp theo hợp đồng lũy kế > Số tiền thanh toán theo tiến độ lũy kế.
Số tiền được cấp theo hợp đồng lũy kế < Số tiền thanh toán theo tiến độ lũy kế.
</>
Số phải trả của hợp đồng xây dựng phi thương mại được trình bày trên báo cáo tình hình tài chính được xác định là:
Tổng chi phí phát sinh lũy kế và thặng dư (thâm hụt) lũy kế lớn hơn tổng số thanh toán theo tiến độ lũy kế.
Tổng chi phí phát sinh lũy kế và thặng dư (thâm hụt) lũy kế nhỏ hơn tổng số thanh toán theo tiến độ lũy kế.
Số tiền được cấp theo hợp đồng lũy kế > Số tiền thanh toán theo tiến độ lũy kế.
Số tiền được cấp theo hợp đồng lũy kế < Số tiền thanh toán theo tiến độ lũy kế.
</>
Phần chênh lệch phát sinh do "Tổng chi phí phát sinh lũy kế và thặng dư (thâm hụt) lũy kế nhỏ hơn tổng số thanh toán theo tiến độ lũy kế" trong hợp đồng xây dựng thương mại được trình bày như thế nào trên BCTC?
Trình bày vào chỉ tiêu "Phải thu khách hàng"
Trình bày vào chỉ tiêu "Phải trả khách hàng"
Trình bày vào chỉ tiêu "Chi phí"
Trình bày vào chỉ tiêu "Doanh thu"
"Luồng vào của những lợi ích kinh tế tương lai hoặc dịch vụ tiềm tàng phát sinh từ những giao dịch không trao đổi, không bao gồm các khoản thuế", được gọi là:
Các khoản tiền phạt
Các khoản chuyển giao
Tài sản tiềm tàng
Giao dịch trao đổi
"Khoản tiền dành cho bên hưởng lợi bất kể việc bên hưởng lợi có phải nộp thuế hay không", được gọi là:
Chi phí thanh toán thông qua hệ thống thuế
Chi tiêu thuế
Sự kiện phát sinh sau thuế
Tài sản chuyển giao
Việc bán hàng hóa được thực hiện tại một mức giá không gần tương đương với giá trị hợp lý của hàng hóa được bán. Giao dịch này là:
Giao dịch trao đổi
Giao dịch không trao đổi
Một sự kết hợp giữa giao dịch trao đổi và giao dịch không trao đổi
Phương án khác
Khi chính phủ quy định một loại thuế được thu bởi cơ quan thuế, chủ thể nào sẽ ghi nhận tài sản và doanh thu trong trường hợp này:
Chính phủ
Cơ quan thuế
Ghi nhận theo tỷ lệ phân phối giữa Chính phủ và cơ quan thuế
Phương án khác
"Các điều khoản ưu đãi trong luật thuế cho phép một số đối tượng nộp thuế nhất định được nhận những ưu đãi đặc biệt mà các đối tượng nộp thuế khác không được nhận", được gọi là:
Tài sản chuyển giao
Chi phí thanh toán thông qua hệ thống thuế
Chi tiêu thuế
Các khoản tiền phạt
Chính quyền địa phương nhận được khoản tài trợ 20 triệu $ từ một Tập đoàn. Thỏa thuận quy định rằng: Chính quyền địa phương phải hoàn trả 15 triệu $ tiền tài trợ nhận được trong khoảng thời gian 9 năm với lãi suất thị trường. Giao dịch này là loại giao dịch:
Giao dịch trao đổi
Giao dịch không trao đổi
Một sự kết hợp giữa giao dịch trao đổi và giao dịch không trao đổi
Không có phương án nào đúng
Một tổ chức quốc tế chuyển giao (tài trợ) $430.000 cho một địa phương để trồng rừng. Các điều khoản chuyển nhượng yêu cầu địa phương này phải sử dụng tiền để cung cấp giống cây 430 hộ dân hoặc trả lại số tiền chưa sử dụng cho tổ chức quốc tế. Vào ngày báo cáo, đơn vị đã cung cấp giống cây cho 400 hộ dân. Hỏi:
Địa phương này sẽ ghi nhận khoản chuyển giao tại thời điểm ban đầu như thế nào? Nợ TK tiền 430.000 Có TK phải trả 430.000
Địa phương ghi nhận doanh thu cho năm báo cáo như thế nào? Nợ TK phải trả 400.000 Có TK doanh thu không trao đổi 400.000
Số tiền nợ phải trả được trình bày tại báo cáo tình hình tài chính năm 20X1 là bao nhiêu? 30.000
Giả sử năm 20X2, địa phương cung cấp số giống cây cho 30 hộ dân còn lại, địa phương ghi nhận khoản chuyển giao như thế nào tại năm 20X2? Nợ TK phải trả 30.000 Có TK doanh thu không trao đổi 30.000
Đơn vị công có các hoạt động sau:
(1) Huy động vốn của cán bộ, công nhân viên (hoạt động tài chính)
(2) Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định (hoạt động đầu tư)
(3) Hoàn trả vốn góp cho các nhà đầu tư (hoạt động tài chính)
(4) Thanh toán tiền lương cho người lao động (hoạt động thường xuyên)
(5) Hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công (hoạt động thường xuyên)
(6) Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác bằng tiền (hoạt động đầu tư)
(7) Vay dài hạn của tổ chức tín dụng (hoạt động tài chính)
Hỏi: Theo IPSAS 2, các hoạt động được phân loại là hoạt động tài chính là:
(1);(3); (7)
(2); (3); (7)
(3); (5); (6)
(3); (6); (7)
Theo IPSAS 2, hoạt động tạo ra sự thay đổi về quy mô và cấu trúc vốn góp của chủ sở hữu và vốn vay của đơn vị được phân loại là:
Hoạt động tài chính
Hoạt động đầu tư
Hoạt động thường xuyên
Hoạt động kinh doanh
Theo IPSAS 2, hoạt động mua sắm, thanh lý, chuyển nhượng các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác, không thuộc khoản mục tương đương tiền được phân loại là:
Hoạt động đầu tư
Hoạt động tài chính
Hoạt động thường xuyên
Hoạt động kinh doanh
Cho một số dòng tiền thu vào như sau:
(1) Tiền thu từ các khoản đi vay (TC)
(2) Tiền thu từ hoạt động đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (ĐT)
(3) Tiền thu từ thuế, phí, tiền phạt (TX)
(4) Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán bất động sản nhà xưởng, thiết bị (ĐT)
(5) Tiền thu từ phát hành trái phiếu (TC)
(6) Tiền thu bán hàng, cung cấp dịch vụ (TX)
Hỏi: Theo IPSAS 2, các dòng tiền thu vào từ hoạt động thường xuyên là:
(3); (6)
(2); (4)
(1); (5)
(4); (6)
Cho một số dòng tiền như sau:
(1) Tiền thu từ các khoản đi vay
(2) Tiền thu từ hoạt động đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
(3) Tiền thu từ thuế, phí, tiền phạt
(4) Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán bất động sản nhà xưởng, thiết bị
(5) Tiền thu từ phát hành trái phiếu
(6) Tiền thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
Hỏi: Theo IPSAS 2, các dòng tiền từ hoạt động đầu tư là:
(2); (4)
(3); (6)
(1); (5)
(4); (5)
Cho một số dòng tiền thu vào như sau:
(1) Tiền thu từ các khoản đi vay
(2) Tiền thu từ hoạt động đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
(3) Tiền thu từ thuế, phí, tiền phạt
(4) Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán bất động sản nhà xưởng, thiết bị
(5) Tiền thu từ phát hành trái phiếu
(6) Tiền thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
Hỏi: Theo IPSAS 2, các dòng tiền thu vào từ hoạt động tài chính là:
(1); (5)
(1); (6)
(5); (6)
(3); (5)
Cho một số dòng tiền chi ra như sau:
(1) Tiền chi mua hàng hóa, dịch vụ (TX)
(2) Tiền chi xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định (ĐT)
(3) Tiền chi trả tiền lương cho cán bộ, công nhân viên (TX)
(4) Tiền chi trả nợ vay (TC)
(5) Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (ĐT)
(6) Tiền chi trả cổ tức cho chủ sở hữu (TC)
Hỏi: Theo IPSAS 2, các dòng tiền chi ra từ hoạt động thường xuyên là:
(1); (3)
(1); (6)
(2); (5)
(3); (5)
Theo IPSAS 2, dòng tiền nào sau đây là dòng tiền từ hoạt động đầu tư:
Tiền chi mua tài sản, nhà xưởng, thiết bị;
Lãi hoặc lỗ khi nhượng bán bất động sản, nhà xưởng, thiết bị; (kết quả, không phải dòng tiền)
Tiền thu từ việc phát hành trái phiếu để mua bất động sản, nhà xưởng và thiết bị;
Các khoản tiền chi trả làm giảm dư nợ thuê tài chính;
Theo IPSAS 2, dòng tiền nào sau đây là dòng tiền từ hoạt động thường xuyên:
Tiền thu từ thuế, tiền thu, tiền phạt, lệ phí
Tiền chi trả mua sắm tài sản cố định
Chi trả tiền lãi và gốc vay
Tiền thu từ thanh lý bất động sản, nhà xưởng, thiết bị
Phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ với dòng tiền từ hoạt động thường xuyên theo IPSAS 2?
Phương pháp trực tiếp
Phương pháp gián tiếp
Phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp gián tiếp
Phương pháp khác
Phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ với dòng tiền từ hoạt động đầu tư?
Phương pháp trực tiếp
Phương pháp gián tiếp
Phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp gián tiếp
Phương pháp khác
Nhận định nào sau đây không đúng về phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Phương pháp gián tiếp không được áp dụng để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ đối với dòng tiền từ hoạt động thường xuyên
Phương pháp gián tiếp chỉ áp dụng để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ với dòng tiền từ hoạt động thường xuyên
Phương pháp gián tiếp không áp dụng để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ với dòng tiền từ hoạt động đầu tư
Phương pháp gián tiếp không áp dụng để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ với dòng tiền từ hoạt động tài chính
Nhận định nào sau đây là đúng về phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Phương pháp gián tiếp chỉ được áp dụng để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ đối với dòng tiền từ hoạt động thường xuyên
Phương pháp trực tiếp không áp dụng để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ với dòng tiền từ hoạt động thường xuyên
Phương pháp gián tiếp áp dụng để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ với dòng tiền từ hoạt động đầu tư
Phương pháp gián tiếp áp dụng để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ với dòng tiền từ hoạt động tài chính
Nhận định nào sau đây là đúng về phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Phương pháp gián tiếp, Phương pháp trực tiếp được áp dụng để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ đối với dòng tiền từ hoạt động thường xuyên
Phương pháp trực tiếp không áp dụng để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ với dòng tiền từ hoạt động thường xuyên
Phương pháp trực tiếp không được áp dụng để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ với dòng tiền từ hoạt động đầu tư
Phương pháp trực tiếp không áp dụng để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ với dòng tiền từ hoạt động tài chính
