25 câu hỏi
Thu nhập từ trúng thưởng chỉ tính thuế đối với khoản thu nhập cá nhân trúng thưởng nhận bằng:
Tiền
Hiện vật
Cả a&b đều sai
Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị phần thưởng:
Trên 15 triệu đồng tính cho từng lần trúng thưởng
Trên 10 triệu đồng tính cho từng lần trúng thưởng
Cả a&b đều sai
Trong 1 cuộc chơi, trường hợp cá nhân trúng thưởng nhiều giải thưởng thì thuế được tính trên:
Giá trị trúng thưởng của lần có giá trị cao nhất
Giá trị của giải thưởng trên 10 triệu đồng
Tổng giá trị của các giải thưởng
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng khi:
5%
10%
5% đối với cá nhân cư trú hoặc 10% đối với cá nhân không cư trú
Cách tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng
Thuế TNCN phải nộp = thu nhập tính thuế × thuế suất 10%
Thuế TNCN phải nộp = (giá trị tiền thưởng - chi phí liên quan) × thuế suất 10%
Cả a&b đều sai
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng khi:
Người trúng thưởng sử dụng tiền thưởng, sản phẩm khuyến mại
Tổ chức, cá nhân trả thưởng cho người trúng thưởng
a & b đều đúng
Thu nhập tính thuế đối với trúng thưởng khuyến mại bằng hiện vật là giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng được quy đổi thành tiền theo:
Giá mua sản phẩm khuyến mại của đơn vị, cá nhân tổ chức trúng thưởng
Giá bán sản phẩm khuyến mại của cá nhân trúng thưởng cho cá nhân hoặc tổ chức khác khi cá nhân trúng thưởng không sử dụng sản phẩm khuyến mại
Giá thị trường tại thời điểm nhận trúng thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào
Cá nhân, tổ chức chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân từ thu nhập do trúng thưởng đối với:
Thu nhập của cá nhân không cư trú, cả trường hợp không hiện diện tại Việt Nam
Thu nhập của cá nhân cư trú
a & b đều đúng
Tổ chức, cá nhân trả thưởng cho người trúng thưởng thì khai và nộp tờ khai lập hàng tháng (hoặc quý) theo mẫu nào sau đây:
02/KK-TNCN
03/KK-TNCN
04/KK-TNCN
Đối với thu nhập từ trúng thưởng, tổ chức cá nhân trả thưởng nộp tờ khai quyết toán 06/KK-TNCN và bảng kê chi tiết theo mẫu nào sau đây:
06B/BK-TNCN
06C/BK-TNCN
06D/BK-TNCN
Thu nhập bản quyền là thu nhập nhận được do
Chuyển nhượng, chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ
Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ
Cả a&b đều đúng
Khoản thu nhập nào là thu nhập nhận được từ tiền bản quyền
TN do chuyển giao, chuyển nhượng quyền tác giả
TN nhận được do chuyển nhượng quyền sở hữu thương mại
Cả a&b đều đúng
Khoản thu nhập nào là thu nhập nhận từ tiền bản quyền
TN nhận được do chuyển giao các bí quyết kỹ thuật theo quy định của luật chuyển giao công nghệ
TN nhận được do chuyển nhượng quyền sở hữu thương mại
Cả a&b đều đúng
Khoản thu nhập nào là thu nhập nhận từ tiền bản quyền
TN nhận được do chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ
TN nhận được do nhượng quyền thương mại
Câu a và b đều đúng
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế tiền bản quyền là:
Thời điểm trả tiền bản quyền
Thời điểm ký hợp đồng
Câu a và b đều đúng
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với TN từ bản quyền được áp dụng là:
5%
10%
15%
Thu nhập tính thuế từ tiền bản quyền được tính như sau:
Là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà đối tượng thuế nhận được
Là toàn bộ phần thu nhập nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng, quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ
Câu a và b đều đúng
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập tiền bản quyền là:
Thu nhập tính thuế và thuế suất
Thu nhập nhận được và thuế suất
Thu nhập chịu thuế và thuế suất
Tổ chức, cá nhân khi chi trả thu nhập từ tiền bản quyền phải:
Có trách nhiệm chiết khấu trừ thuế TNCN trước khi chi trả thu nhập tiền bản quyền
Có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế vào năm sau
Cả 2 trường hợp trên
Việc kê khai thuế TNCN đối với thu nhập tiền bản quyền của các tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ được thực hiện:
Kê khai hàng tháng
Kết thúc năm kê khai quyết toán thuế
Cả a&b đều đúng
Thu nhập của cá nhân trong năm vừa qua có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương tiền công, và thu nhập từ chuyển nhượng vốn, cuối năm giảm trừ gia cảnh được áp dụng đối với thu nhập nào?
Thu nhập từ tiền lương, tiền công và đầu tư chứng khoán
Thu nhập từ kinh doanh và đầu tư chứng khoán
Thu nhập từ kinh doanh, tiền lương tiền công
Trường hợp nào sau đây được áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp
Giảm thuế
Miễn thuế
Cả a&b đều đúng
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã đăng ký nộp thuế thu nhập toàn phần với thuế suất 20% tính trên thu nhập thì phải quyết toán thuế trong trường hợp nào sau đây:
Số thuế phải nộp tính theo thuế suất 20% lớn hơn số thuế tạm khấu trừ theo thuế suất 0,1% trong năm
Có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế vào năm sau
Cả 2 trường hợp trên
Thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân không cư trú được xác định như thế nào
20% Thu nhập tính thuế
0,1% giá chuyển nhượng
Cả 2 trường hợp trên
Thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân cư trú được xác định như thế nào?
20% Thu nhập tính thuế
0,1% giá chuyển nhượng
Cả 2 trường hợp trên
